Tiểu luận ứng dụng công nghệ enzyme xử lý ô nhiễm môi trường
Số trang: 52
Loại file: ppt
Dung lượng: 2.76 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp thiết và thu hút sự quan tâm của rất nhiều cá nhân, tổ chức cũng như nhiều quốc gia trên thế giới. Các công nghệ xử lý rác thải được sử dụng hiện nay đều vấp phải các vấn đề môi trường về lâu dài. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận ứng dụng công nghệ enzyme xử lý ô nhiễm môi trường Tiểu luận môn Công nghệ Enzyme Protein“Ứng dụng công nghệ enzyme xử lý ô nhiễm môi trường” Nhóm sinh viên: 1. Nông Thị Quỳnh Anh 2. Trần Thị Chiên 3. Phạm Thị Lan Hương 4. Nguyễn Phương Thảo 5. Phạm Thế Việt Mục lụcI. Mở đầuII. Nội dung Tổng quan về ô nhiễm môi trường Thực trạng ô nhiễm môi trường ở VN hiện nay Cơ sở của việc ứng dụng công nghệ enzyme Các enzyme trong xử lí môi trườngIII. Ứng dụng cụ thể và những phát hiện mới sửdụng công nghệ E-Pr xử lí ô nhiễm môi trườngIV. Kết luận I. Mở đầu• Ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp thiết và thu hút sự quan tâm của rất nhiều cá nhân, tổ chức cũng như nhiều quốc gia trên thế giới. Các công nghệ xử lý rác thải được sử dụng hiện nay đều vấp phải các vấn đề môi trường về lâu dài. Trong khi đó xử lý ô nhiễm môi trường bằng biện pháp sinh học, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ Enzyme trong xử lý rác thải đang là một công nghệ đem lại hiệu quả cao, ít tốn kém và bền vững.• Với mục đích tìm hiểu rõ hơn về ứng dụng công nghệ Enzyme trong xử lý môi trường chúng em thực hiện bài thảo luận : “Ứng dụng công nghệ enzyme vào xử lý ô nhiễm môi trường”Các dạng ô nhiễm chính • Ô nhiễm không khí: Việc xả khói chứa bụi và các chất hóa học vào bầu không khí. Ví dụ về các khí độc là carbon monoxide, sulfur dioxide, các chất chlorofluorocarbon (CFCs), và nitrogen oxide là chất thải của công nghiệp và xe cộ. Ozone quang hóa và khói lẫn sương (smog) được tạo ra khi các ôxít nitơ phản ứng với ánh sáng mặt trời. Các dạng ô nhiễm chính• Ô nhiễm đất: Xảy ra khi đất bị nhiễm các chất hóa học độc hại (hàm lượng vượt quá giới hạn thông thường)do các hoạt động chủ động của con người như khai thác khoáng sản, sản xuất công nghiệp, sử dụng phân bón hóa học hoặc thuốc trừ sâu quá nhiều,.... Phổ biến nhất trong các loại chất ô nhiễm đất là hydrocarbon, kim loại nặng, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, và chlorinated hydrocarbon Các dạng ô nhiễm chính• Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm.• Ô nhiễm phóng xạ• Ô nhiễm tiếng ồn, Ảnh hưởngẢnh hưởng Đối với sức khỏe con người Đối với hệ sinh thái Sự phát triển của nhân loại2. Cơ sở của việc ứng dụng công nghệ enzyme • Công nghệ enzym protein gắn liền với việc nghiên cứu cấu trúc và chức năng của protein, enzym. Hiểu biết về cấu trúc tính chất và chức năng của enzym protein sẽ là cơ sở cho việc ứng dụng của chúng trong nghiên cứu và ứng dụng . • Phát triển các phương pháp phân tích định tính, định lượng protein, enzym cũng như các sản phẩm của quá trình chuyển hóa enzym sẽ làm cơ sở cho việc sản xuất các chế phẩm3. Các enzyme trong xử lí môi trường3.1. Enzyme Oxidoreductase3.1.1. Các enzyme peroxidase phân lớp EC 1.11a. Enzyme Catalase (ký hiệu EC 1.11.1.6): Xúc tác phản ứng đặc hiệu phân huỷ H2O2. Có thể phân huỷ formaldehyde, formic acid và alcohol - là những chất độc hại với môi trường, được thải ra trong nước thải của các nhà máy chế biến sữa, pho mát hoặc các nhà máy dệt, sợi. 3.1. Enzyme Oxidoreductase3.1.1. Các enzyme peroxidase phân lớp EC 1.11a. Enzyme Catalase (ký hiệu EC 1.11.1.6): Xúc tác phản ứng đặc hiệu phân huỷ H2O2. Có thể phân huỷ formaldehyde, formic acid và alcohol - là những chất độc hại với môi trường, được thải ra trong nước thải của các nhà máy chế biến sữa, pho mát hoặc các nhà máy dệt, sợi.3.1.1. Các enzyme peroxidase phân lớp EC 1.11 (tiếp)b. Peroxidase củ cải ngựa (Horseradish peroxidase -HRP) có ký hiệu EC 1.11.1.7 Tác động như catalase, xúc tác phản ứng đặc hiệu. HRP có thể xúc tác phản ứng oxy hoá các hợp chất thơm độc bao gồm phenol, biphenol, aniline, benzidine, các hợp chất thơm dị vòng như hydroxyquinoline và arylamine carcinogen như benzidine và naphthylamine => Sản phẩm phản ứng được polyme hoá hình thành các chất kết tủa có thể dễ dàng loại bỏ khỏi nước thải nhờ quá trình lắng đọng hoặc lọc 3.1.1. Các enzyme peroxidase phân lớp EC 1.11 (tiếp) HRP đặc biệt phù hợp với xử lý nước thải bởi nó giữ nguyên hoạt tính ở phạm vi pH và nhiệt độ rộng. 3.1.1. Các enzyme peroxidase phân lớp EC 1.11 (tiếp)c. Chloride peroxidase (ký hiệu EC 1.11.1.10) Xúc tác phản ứng đặc hiệu. Chloroperoxidase từ nấm Caldariomyces fumago có khả năng oxy hoá một vài hợp chất của phenol, xúc tác các phản ứng vận chuyển oxy như phản ứng oxy hoá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận ứng dụng công nghệ enzyme xử lý ô nhiễm môi trường Tiểu luận môn Công nghệ Enzyme Protein“Ứng dụng công nghệ enzyme xử lý ô nhiễm môi trường” Nhóm sinh viên: 1. Nông Thị Quỳnh Anh 2. Trần Thị Chiên 3. Phạm Thị Lan Hương 4. Nguyễn Phương Thảo 5. Phạm Thế Việt Mục lụcI. Mở đầuII. Nội dung Tổng quan về ô nhiễm môi trường Thực trạng ô nhiễm môi trường ở VN hiện nay Cơ sở của việc ứng dụng công nghệ enzyme Các enzyme trong xử lí môi trườngIII. Ứng dụng cụ thể và những phát hiện mới sửdụng công nghệ E-Pr xử lí ô nhiễm môi trườngIV. Kết luận I. Mở đầu• Ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp thiết và thu hút sự quan tâm của rất nhiều cá nhân, tổ chức cũng như nhiều quốc gia trên thế giới. Các công nghệ xử lý rác thải được sử dụng hiện nay đều vấp phải các vấn đề môi trường về lâu dài. Trong khi đó xử lý ô nhiễm môi trường bằng biện pháp sinh học, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ Enzyme trong xử lý rác thải đang là một công nghệ đem lại hiệu quả cao, ít tốn kém và bền vững.• Với mục đích tìm hiểu rõ hơn về ứng dụng công nghệ Enzyme trong xử lý môi trường chúng em thực hiện bài thảo luận : “Ứng dụng công nghệ enzyme vào xử lý ô nhiễm môi trường”Các dạng ô nhiễm chính • Ô nhiễm không khí: Việc xả khói chứa bụi và các chất hóa học vào bầu không khí. Ví dụ về các khí độc là carbon monoxide, sulfur dioxide, các chất chlorofluorocarbon (CFCs), và nitrogen oxide là chất thải của công nghiệp và xe cộ. Ozone quang hóa và khói lẫn sương (smog) được tạo ra khi các ôxít nitơ phản ứng với ánh sáng mặt trời. Các dạng ô nhiễm chính• Ô nhiễm đất: Xảy ra khi đất bị nhiễm các chất hóa học độc hại (hàm lượng vượt quá giới hạn thông thường)do các hoạt động chủ động của con người như khai thác khoáng sản, sản xuất công nghiệp, sử dụng phân bón hóa học hoặc thuốc trừ sâu quá nhiều,.... Phổ biến nhất trong các loại chất ô nhiễm đất là hydrocarbon, kim loại nặng, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, và chlorinated hydrocarbon Các dạng ô nhiễm chính• Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm.• Ô nhiễm phóng xạ• Ô nhiễm tiếng ồn, Ảnh hưởngẢnh hưởng Đối với sức khỏe con người Đối với hệ sinh thái Sự phát triển của nhân loại2. Cơ sở của việc ứng dụng công nghệ enzyme • Công nghệ enzym protein gắn liền với việc nghiên cứu cấu trúc và chức năng của protein, enzym. Hiểu biết về cấu trúc tính chất và chức năng của enzym protein sẽ là cơ sở cho việc ứng dụng của chúng trong nghiên cứu và ứng dụng . • Phát triển các phương pháp phân tích định tính, định lượng protein, enzym cũng như các sản phẩm của quá trình chuyển hóa enzym sẽ làm cơ sở cho việc sản xuất các chế phẩm3. Các enzyme trong xử lí môi trường3.1. Enzyme Oxidoreductase3.1.1. Các enzyme peroxidase phân lớp EC 1.11a. Enzyme Catalase (ký hiệu EC 1.11.1.6): Xúc tác phản ứng đặc hiệu phân huỷ H2O2. Có thể phân huỷ formaldehyde, formic acid và alcohol - là những chất độc hại với môi trường, được thải ra trong nước thải của các nhà máy chế biến sữa, pho mát hoặc các nhà máy dệt, sợi. 3.1. Enzyme Oxidoreductase3.1.1. Các enzyme peroxidase phân lớp EC 1.11a. Enzyme Catalase (ký hiệu EC 1.11.1.6): Xúc tác phản ứng đặc hiệu phân huỷ H2O2. Có thể phân huỷ formaldehyde, formic acid và alcohol - là những chất độc hại với môi trường, được thải ra trong nước thải của các nhà máy chế biến sữa, pho mát hoặc các nhà máy dệt, sợi.3.1.1. Các enzyme peroxidase phân lớp EC 1.11 (tiếp)b. Peroxidase củ cải ngựa (Horseradish peroxidase -HRP) có ký hiệu EC 1.11.1.7 Tác động như catalase, xúc tác phản ứng đặc hiệu. HRP có thể xúc tác phản ứng oxy hoá các hợp chất thơm độc bao gồm phenol, biphenol, aniline, benzidine, các hợp chất thơm dị vòng như hydroxyquinoline và arylamine carcinogen như benzidine và naphthylamine => Sản phẩm phản ứng được polyme hoá hình thành các chất kết tủa có thể dễ dàng loại bỏ khỏi nước thải nhờ quá trình lắng đọng hoặc lọc 3.1.1. Các enzyme peroxidase phân lớp EC 1.11 (tiếp) HRP đặc biệt phù hợp với xử lý nước thải bởi nó giữ nguyên hoạt tính ở phạm vi pH và nhiệt độ rộng. 3.1.1. Các enzyme peroxidase phân lớp EC 1.11 (tiếp)c. Chloride peroxidase (ký hiệu EC 1.11.1.10) Xúc tác phản ứng đặc hiệu. Chloroperoxidase từ nấm Caldariomyces fumago có khả năng oxy hoá một vài hợp chất của phenol, xúc tác các phản ứng vận chuyển oxy như phản ứng oxy hoá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nước thải công nghiệp tài nguyên môi trường công nghệ môi trường chuyên đề môi trường công nghệ Enzyme protein công nghệ e-pr xử lí ô nhiễm môi trường Ứng dụng công nghệ enzyme enzyme xử lí môi trườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Đánh giá tác động môi trường
17 trang 157 0 0 -
13 trang 138 0 0
-
4 trang 137 0 0
-
Báo cáo tiểu luận công nghệ môi trường: Thuế ô nhiễm
18 trang 121 0 0 -
24 trang 98 0 0
-
Luận văn: Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn
100 trang 86 0 0 -
7 trang 85 0 0
-
Biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí đối với nguồn thải công nghiệp ở Việt Nam: Phần 2
105 trang 67 0 0 -
7 trang 57 0 0
-
BÁO CÁO MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ THỦY SẢN
8 trang 55 0 0