Danh mục

TIỂU LUẬN: VẮC - XIN PHÒNG BỆNH PRRS

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 544.17 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 7,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

trận dịch làm ảnh hưởng đến đời sống của nhiều người Qua điều tra 10 tỉnh thành bao gồm: Jiangxi, Hebei và Shanghai ….về đại dịch “sốt cao” xảy ra không đồng thời trên diện rộng ở Trung Quốc với sự hiện diện không thể thiếu được của PRRS đã ảnh hưởng đến 2.000.000 heo, trong đó chết và loại thải: 400.000 con (2006), 243.000 con (2007). Khi quan sát trên heo chết trong trận đại dịch sốt cao...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN: VẮC - XIN PHÒNG BỆNH PRRS BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC ****************** VẮC - XIN PHÒNG BỆNH PRRSGiáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:PGS.TS NGUYỄN NGỌC HẢI Nguyễn Xuân Nam MSSV: 06126083 Lớp: DH06SHI. Đặt vấn đề Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở heo (PRRS) xuất hiện từ năm 1987trên thế giới và đến giờ vẫn còn dây ra nhiều trận dịch làm ảnh hưởng đến đờisống của nhiều người Qua điều tra 10 tỉnh thành bao gồm: Jiangxi, Hebei và Shanghai ….về đại dịch“sốt cao” xảy ra không đồng thời trên diện rộng ở Trung Quốc với sự hiện diệnkhông thể thiếu được của PRRS đã ảnh hưởng đến 2.000.000 heo, trong đóchết và loại thải: 400.000 con (2006), 243.000 con (2007). Khi quan sát trên heochết trong trận đại dịch sốt cao cũng như trong thực nghiệm miễn dịch tế bào cóthể nói rằng trận đại dịch ở Trung Quốc năm 2006 là do nhiễm PRRS virus độclực cao. Do đó điều rất quan trọng để hiểu rằng chủng virus độc lực cao xuấthiện ở Trung Quốc là tổ tiên của các virus PRRS đã phát triển trong suốt qúatrình tiến hoá dưới một số những áp lực về chọn lọc tại địa phương Ở Việt Nam, qua sơ kết ban đầu dịch tai xanh xuất hiện trên 4 tỉnh: Hải Dương,Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Bắc Kạn có khoảng 30.000 con heo bị mắcbệnh và chết (2007) Yêu cầu được đặt ra là phải tạo được loại vaccine chống lại virus nguy hiểmtrênII. Tổng quanII.1. PRRSVII.1.1. Đặc điểm PRRSV được phân lập và định loại vào năm 1991 tại Viện thú y ở Lelystad –Hà Lan và trong khoảng thời gian ngắn sau đó phòng thí nghiệm ở Mỹ cũngphân lập được virus này, thuộc họ Arteriviridae, giống Nidovirales, gần giống vớivirus gây viêm khớp ở ngựa (EAV), lactic Dehydrogease virus của chuột (LDH)và virus gây sốt xuất huyết trên khỉ (SHF). Nó là một virus có áo bao, thuộc loạiARN virus, có kích thước vào khoảng 45-80mm, chịu được nhiệt độ thấp (tồn tại4 tháng dưới nhiệt độ -700C). Một đặc trưng của Arteriviruses là phương pháp và vị trí của sao bản sơ cấp,chúng sinh sản trong bào chất quanh nhân của các tế bào chủ. Những virion mớiđược giải phóng bởi exocytosis từ bề mặt của tế bào. Tế bào đích sơ cấp củavirus là đại thực bào túi phôi của lợn. Virus rất thích hợp với đại thực bào đặcbiệt là đại thực bào hoạt động ở vùng phổi. Bình thường, đại thực bào sẽ tiêudiệt tất cả vi khuẩn, virus xâm nhập vào cơ thể, riêng đối với virus PRRS, viruscó thể nhân lên trong đại thực bào, sau đó phá huỷ và giết chết đại thực bào (tới40%). Do vậy, khi đã xuất hiện trong đàn, chúng thường có xu hướng duy trì sựtồn tại và hoạt động âm thầm. Đại thực bào bị giết sẽ làm giảm chức năng củahệ thống bảo vệ cơ thể và làm tăng nguy cơ bị nhiễm các bệnh kế phát. Đạithựcbàokhỏemạnh Đạithựcbàochết Chuỗi hệ gen đầy đủ của virus PRRS được xác lập vào năm 1993, nó có kíchthước khoảng 15,1 đến 15,5 kb và chứa ít nhất 8 khoang đọc mở (ORF) để mãhóa 20 protein đã định sẵn. Hệ gen cũng chứa 2 vùng không dịch mã (UTR) tạivị trí 59 và 39. ORF 1a và 1b là định vị xuôi dòng của 59-UTR, nó chiếm giữkhỏang 80% hệ gen. ORF1a được dịch trực tiếp trong khi ORF1b được dịch bởimột khung dịch chuyển ribosomal, độ lún xuống của chuổi Protein ORF1ab lớnlà sự thủy phân protein thành các sản phẩm liên quan đến sự sao chép virus vàbộ phận bản sao. ORFs 2-7 là định vị ngược dòng của 39- UTR, nó mã hóa một loạt các proteincấu trúc thuộc virus có liên hệ với virion như: Protein bao bọc (E) và Proteinnhân capsit ( N). Các Protein này đều được dịch từ một 39 UTR được định vị cốđịnh trên các bộ gen ARN thông tin (sgmRNAs). CấutrúccủaPRRSV(http://www.porcilis-prrs.com/microbiology-prrsv-structure.asp)II.1.2. Các chủng PRRS và sự phân bố của chúng Hiện nay, PRRSV đã được xác lập với 2 kiểu gen chính là kiểu gen có nguồngốc từ Châu Âu (EU) và kiểu gen có nguồn gốc từ Bắc Mỹ (NA). Việc so sánhchuỗi gen đã cho thấy sự khác biệt di truyền quan trọng giữa 2 nhóm này. Ở BắcMỹ chỉ tìm thấy kiểu gen NA, mặc dù cũng có một báo cáo đã cô lập được kiểugen EU ( Ropp ở al. 2004). Ở Châu Âu thì kiểu gen EU trội hơn và cho đến nayvẫn chưa có chủng nào thuộc kiểu gen NA được xác lập ở phía tây Châu Âu(Madsen và cs, 1998; Oleksiewicz và cs, 1998). Ở Châu Á và Nam Mỹ cả haikiểu gen trên đã được xác lập. Tuy nhiên bên trong mỗi kiểu gen lại có sự khácnhau giửa các chủng. Sự khác nhau giữa các chủng được cho thấy trong Bảngvà Hình bên dưới.(http://www.porcilis-prrs.com/microbiology-prrsv-strains.asp) Hình bên trên mô tả cây phân bố giống, loài của PRRS theo số liệu trong bảntrên. Trong đó có hai kiểu gen Bắc Mỹ (với chủng VR2332 Mỹ, chủng Quebec807/ 94 Canada và Đài Loan) và kiểu gen ở Châu Âu (với chủ ...

Tài liệu được xem nhiều: