Tiểu luận: Vấn đề lao động việc làm trong phát triển kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay
Số trang: 25
Loại file: pdf
Dung lượng: 459.56 KB
Lượt xem: 37
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Có thể khẳng định lao động có vai trò động lực quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế. Lao động có vai trò đặc biệt hơn các yếu tố khác vì lao động có vai trò 2 mặt. Thứ nhất là một nguồn lực sản xuất chính không thể thiếu trong các hoạt động kinh tế. Với vai trò này lao động luôn được xem xét ở cả hai khía cạnh là chi phí và lợi ích
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Vấn đề lao động việc làm trong phát triển kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay …………..o0o………….. Tiểu luận Vấn đề lao động việc làm trong phát triển kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay Lời nói đầu Có thể khẳng định lao động có vai trò động lực quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế. Lao động có vai trò đặc biệt hơn các yếu tố khác vì lao động có vai trò 2 mặt. Thứ nhất là một nguồn lực sản xuất chính không thể thiếu trong các hoạt động kinh tế. Với vai trò này lao động luôn được xem xét ở cả 2 khía cạnh, đó là chi phí và lợi ích. Lao động là yếu tố đầu vào, nó có ảnh hưởng tới chi phí tương tự như việc sử dụng yếu tố sản xuất khác. Lao động cũng bao hàm những lợi ích tiềm tàng theo nghĩa: góp phần làm tăng thu nhập cải thiện đời sống và giảm nghèo đói thông qua chính sách(tạo việc làm, tổ chức lao động có hiệu quả, áp dụng công nghệ phù hợp…). Thứ hai lao động là một bộ phận của dân số, là người được hưởng thụ lợi ích của quá trình phát triển. Mọi quốc gia đều nhấn mạnh đến mục tiêu “ phát triển vì con người và coi đó là động lực của sự phát triển”. Do đó kế hoạch lao động – việc làm là đặc biệt cần thiết đối với Việt Nam. V iệt Nam là một nước “đang phát triển” và nguồn nhân lực có đầy đủ các tính chất của một nước kém phát triển: Tốc độ tăng dân số cao, nguồn lao động dồi dào, giá lao động rẻ, chất lượng lao động thấp,lao động dư thừa nhiều… nhưng trong những năm qua, chúng ta đã có những thay đổi đáng kể trong công tác đào tạo, sử dụng nguồn lao động, thúc đẩy sự chuyển biến nguồn lao động theo hướng tích cực nhất và cũng đã đạt được những thành quả nhưng cũng còn những bất cập nhất định. Bài viết của em được viết nhằm xem xét nội dung kế hoạch lao động – việc làm thời kỳ 2006 – 2010 và đánh giá việc thực hiện kế hoạch lao động – việc làm trong 2 năm 2006 và 2007. Đồng thời em xin phép đưa ra ý kiến về những giải pháp giải quyết những khó khăn còn vướng mắc phải trong quá trình thực hiện kế hoạch. Trong khuôn khổ thời gian và năng lực có hạn, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của thầy cô và các b ạn. 1 PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM. I. Lao động việc làm trong phát triển kinh tế Việt Nam. 1. Tổng quan về lao động – việc làm. 1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động. Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. V iệc quy định cụ thể về độ tuổi lao động là khác nhau ở các nước. Lực lượng lao động theo quan niệm của Tổ chức lao động quốc tế là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo quy định thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp. Ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm sau: Lực lượng lao động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Lực lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế(tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội. 1.2. Quan niệm về việc làm. Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người. Theo Bộ luật Lao động ở Việt Nam, khái niệm việc làm được xác định là: “mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Người có việc làm là những người làm những công việc gì đó có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hay những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật. Khi tiến hành 2 cuộc điều tra thống kê về lao động và việc làm, khái niệm người có việc làm được cụ thể hóa bằng một số tiêu thức khác tùy thuộc vào mỗi nước đặt ra. Có thể phần làm 2 nhóm các tiêu thức bổ sung: - N hóm thứ nhất là nhóm có việc làm và đang làm việc, đó là những người làm b ất kể công việc gì được trả công hoặc vì lợi ích làm việc ho ặc làm việc không có tiền công trong các trang trại hoặc kinh doanh của gia đình. - N hóm thứ hai là người có việc làm hiện tại nhưng không làm việc, hiện đang nghỉ việc vì đ ang là k ỳ nghỉ(nghỉ hè, nghỉ đông, nghỉ phép…), ốm, do thời tiết xấu hoặc do các lý do khác. 1.3. Quan n iệm về thất nghiệp. Theo khái niệm của Tổ chức lao động Quốc tế, thất nghiệp(theo nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định. Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm. Theo quan niệm nêu trên, tình trạng thất nghiệp của nền kinh tế được đánh giá bằng chỉ tiêu “Tỷ lệ thất nghiệp”. Nó được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp và lực lượng lao động trong độ tuổi lao động. Một điểm cần đề cập đến là phân loại thất nghiệp: *) N ếu phân theo tính chất của thất nghiệp, chúng ta có các dạng sau: - Thất nghiệp tạm thời: phát sinh là do sự di chuyển không ngừng của con người giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. - Thất nghiệp có tính cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu đối với công nhân. Sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một loại lao động nào đó tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác lại giảm đi, trong đó mức cung không điểu chỉnh kịp với sự thay đổi này. 3 - Thất nghiệp chu kỳ: xảy ra khi mức cầu chung về lao động thấp. Khi tổng mức chi và sản lượng giảm, chúng ta thấy thất nghiệp tăng hầu hết ở khắp nơi. V iệc thất nghiệp tăng hầu hết ở ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Vấn đề lao động việc làm trong phát triển kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay …………..o0o………….. Tiểu luận Vấn đề lao động việc làm trong phát triển kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay Lời nói đầu Có thể khẳng định lao động có vai trò động lực quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế. Lao động có vai trò đặc biệt hơn các yếu tố khác vì lao động có vai trò 2 mặt. Thứ nhất là một nguồn lực sản xuất chính không thể thiếu trong các hoạt động kinh tế. Với vai trò này lao động luôn được xem xét ở cả 2 khía cạnh, đó là chi phí và lợi ích. Lao động là yếu tố đầu vào, nó có ảnh hưởng tới chi phí tương tự như việc sử dụng yếu tố sản xuất khác. Lao động cũng bao hàm những lợi ích tiềm tàng theo nghĩa: góp phần làm tăng thu nhập cải thiện đời sống và giảm nghèo đói thông qua chính sách(tạo việc làm, tổ chức lao động có hiệu quả, áp dụng công nghệ phù hợp…). Thứ hai lao động là một bộ phận của dân số, là người được hưởng thụ lợi ích của quá trình phát triển. Mọi quốc gia đều nhấn mạnh đến mục tiêu “ phát triển vì con người và coi đó là động lực của sự phát triển”. Do đó kế hoạch lao động – việc làm là đặc biệt cần thiết đối với Việt Nam. V iệt Nam là một nước “đang phát triển” và nguồn nhân lực có đầy đủ các tính chất của một nước kém phát triển: Tốc độ tăng dân số cao, nguồn lao động dồi dào, giá lao động rẻ, chất lượng lao động thấp,lao động dư thừa nhiều… nhưng trong những năm qua, chúng ta đã có những thay đổi đáng kể trong công tác đào tạo, sử dụng nguồn lao động, thúc đẩy sự chuyển biến nguồn lao động theo hướng tích cực nhất và cũng đã đạt được những thành quả nhưng cũng còn những bất cập nhất định. Bài viết của em được viết nhằm xem xét nội dung kế hoạch lao động – việc làm thời kỳ 2006 – 2010 và đánh giá việc thực hiện kế hoạch lao động – việc làm trong 2 năm 2006 và 2007. Đồng thời em xin phép đưa ra ý kiến về những giải pháp giải quyết những khó khăn còn vướng mắc phải trong quá trình thực hiện kế hoạch. Trong khuôn khổ thời gian và năng lực có hạn, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của thầy cô và các b ạn. 1 PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM. I. Lao động việc làm trong phát triển kinh tế Việt Nam. 1. Tổng quan về lao động – việc làm. 1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động. Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. V iệc quy định cụ thể về độ tuổi lao động là khác nhau ở các nước. Lực lượng lao động theo quan niệm của Tổ chức lao động quốc tế là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo quy định thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp. Ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm sau: Lực lượng lao động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Lực lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế(tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội. 1.2. Quan niệm về việc làm. Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người. Theo Bộ luật Lao động ở Việt Nam, khái niệm việc làm được xác định là: “mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Người có việc làm là những người làm những công việc gì đó có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hay những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật. Khi tiến hành 2 cuộc điều tra thống kê về lao động và việc làm, khái niệm người có việc làm được cụ thể hóa bằng một số tiêu thức khác tùy thuộc vào mỗi nước đặt ra. Có thể phần làm 2 nhóm các tiêu thức bổ sung: - N hóm thứ nhất là nhóm có việc làm và đang làm việc, đó là những người làm b ất kể công việc gì được trả công hoặc vì lợi ích làm việc ho ặc làm việc không có tiền công trong các trang trại hoặc kinh doanh của gia đình. - N hóm thứ hai là người có việc làm hiện tại nhưng không làm việc, hiện đang nghỉ việc vì đ ang là k ỳ nghỉ(nghỉ hè, nghỉ đông, nghỉ phép…), ốm, do thời tiết xấu hoặc do các lý do khác. 1.3. Quan n iệm về thất nghiệp. Theo khái niệm của Tổ chức lao động Quốc tế, thất nghiệp(theo nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định. Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm. Theo quan niệm nêu trên, tình trạng thất nghiệp của nền kinh tế được đánh giá bằng chỉ tiêu “Tỷ lệ thất nghiệp”. Nó được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp và lực lượng lao động trong độ tuổi lao động. Một điểm cần đề cập đến là phân loại thất nghiệp: *) N ếu phân theo tính chất của thất nghiệp, chúng ta có các dạng sau: - Thất nghiệp tạm thời: phát sinh là do sự di chuyển không ngừng của con người giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. - Thất nghiệp có tính cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu đối với công nhân. Sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một loại lao động nào đó tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác lại giảm đi, trong đó mức cung không điểu chỉnh kịp với sự thay đổi này. 3 - Thất nghiệp chu kỳ: xảy ra khi mức cầu chung về lao động thấp. Khi tổng mức chi và sản lượng giảm, chúng ta thấy thất nghiệp tăng hầu hết ở khắp nơi. V iệc thất nghiệp tăng hầu hết ở ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tiểu luận nghiên cứu đề tài kế hoạch lao động công tác đào tạo lực lượng lao động giải quyết việc làm chất lượng lao động thực trạng lao động Việt Nam tỷ lệ thất nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
44 trang 303 0 0
-
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 289 0 0 -
14 trang 283 0 0
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 251 0 0 -
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp marketing địa phương thu hút lượng khách vào Côn đảo
25 trang 208 0 0 -
BÀI THU HOẠCH THỰC TẾ MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI
18 trang 203 0 0 -
Bài tiểu luận môn sinh thái cảnh quan
16 trang 185 0 0 -
Việc làm - Thực trạng và những vấn đề bất cập ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
14 trang 171 0 0 -
Tiểu luận giao tiếp trong kinh doanh: Nghiên cứu môi trường văn hóa Trung Quốc
30 trang 170 0 0 -
Chuyên đề mạng máy tính: Tìm hiểu và Cài đặt Group Policy trên windows sever 2008
18 trang 155 0 0