Danh mục

Tiêu sợi huyết trong nhồi máu cơ tim cấp

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.29 MB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Tiêu sợi huyết trong nhồi máu cơ tim cấp trình bày các nội dung chính sau: Các chất tiêu sợi huyết; Chỉ định trong nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên; Ưu và nhược điểm của thuốc tiêu sợi huyết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiêu sợi huyết trong nhồi máu cơ tim cấpBỔ TÚC KIẾN THỨC SAU ĐẠI HỌC: TIÊU SỢI HUYẾT TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Huỳnh Văn Minh Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược HuếSummary: FIBRINOLYSIS (THROMBOLYSIS) FOR ACUTE ST ELEVATION MYOCARDIAL INFARCTION Huynh Van Minh Department of Internal Medicine, Hue University of Medicine and PharmacyAcute myocardial infarction is a common cause of death. Fibrinolytic treatment is the standardof care for eligible patients presenting early with acute ST segment elevation myocardialinfarction (MI) to hospitals where rapid triage to primary angioplasty is unavailable. The majoraim of treatment is to decrease the size of the infarct. Fibrinolytic therapy with streptokinaseor tissue plasminogen activator (tPA) restores coronary patency and significantly reducesmortality. Numerous placebo-controlled trials have demonstrated the benefit of fibrinolyticagents, compared to no reperfusion therapy, in most patient groups with an acute ST elevationmyocardial infarction (STEMI). Reperfusion of the occluded artery is associated with animprovement in survival, smaller infarct size, and a reduction in the extent of left ventriculardysfunction. In addition the degree of myocardial salvage is greatest when fibrinolytic agentsare administered within the first four hours and particularly within the first hours of symptomonset.This topic will present fundamentally the use of fibrinolysis, which has the potential toreperfusion patients with acute STEMI very early in their course.1. ĐẠI CƯƠNG Kỹ thuật can thiệp mạch qua da (PCI) chỉ Tiêu sợi huyết là sự ly giải cục máu đông được trang bị ở một số trung tâm tim mạchchứa fibrine và tiểu cầu. Tiêu sợi huyết (TSH) lớn, thời gian để bệnh nhân được can thiệpchủ yếu được sử dụng trong nhồi máu cơ tim cấp cứu qua da lâu hơn nhiều so với khi(NMCT) và thuyên tắc phổi. Cục máu đông được điều trị bằng TSH. Ngay tại Hoa Kỳfibrine tiểu cầu bao gồm một lưới fibrine giữ trong số 5.000 cấp cứu vào viện, có 2.200các tiểu cầu. Sự phá huỷ cục máu đông cần ca chụp mạch nhưng chỉ có 1.200 ca (< 25%)phải ly giải lưới fibrine trước hết. Điều này có thể can thiệp (Jacobs AK. Regionalizedthực hiện nhờ plasmine là một dẫn chất của care for patients with ST-elevationmột tiền chất bất hoạt gọi là plasminogene. myocardial infarction: It’s closer than youPlasminogen có hai loại: loại lưu hành dưới think.Circulation.Mar 72006; 113(9):1159-dạng tự do và loại dính vào fibrine của cục máu 61). Thời gian muộn hơn để có thể can thiệpđông. Hoạt hoá plasminogen thành plasmine là 61 phút trong nghiên cứu DANAMI-2, 92là một quá trình sinh lý, chậm, qua trung gian phút trong nghiên cứu PRAGUE-2. Do đó,tPA (hoạt hoá plasminogen mô) hoặc nhanh điều trị tiêu sợi huyết vẫn còn được áp dụnghơn nhờ TSH. trong điều trị NMCT có ST chênh.108 DOI: 10.34071/jmp.2012.2.14 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 7 2. CÁC CHẤT TIÊU SỢI HUYẾT - Streptokinase, cho dưới dạng chuyền 2.1. Theo thế hệ: Có 3 thế hệ trong vòng 30-60phút. - Thế hệ thứ nhất: Streptokinase (SK), - Chất hoạt hoá plasminogen mô tăng cườngUrokinase (UK) ( tPA: accelerated tisue plasminogen activator) - Thế hệ thứ hai: Anistreplase (APSAC), cho liều đầy ( bolus) sau đó cho chuyền.chất hoạt hóa plasminogen mô (t-PA: - Reteplase, cho liều đầy hai lần cách nhauAlteplase, Duteplase) Prourokinase (scu-PA: 30 phút.Saruplase). - Tenecplase (TNK-tPA), cho liều đầy duy nhất. - Thế hệ thứ ba: Reteplase (r-PA), - Streptokinase ( SK): thuốc có tính khángLanoteplase (n-PA), TNK-t-PA, PA của dơi và nguyên, phản ứng dị ứng chỉ được ghi nhậnStaphylokinase trong 4% trường hợp, và choáng phản vệ chỉ 2.2. Theo tác dụng lên fibrin các thuốc trong 0,5% (nghiên cứu ISIS-2). Tuy nhiên,tiêu sợi huyết được chia làm 2 loại: chọn lọc hạ HA là tác dụng phụ thường gặp (trungvới fibrin và ít chọn lọc với fibrin. bình 35mmHg tâm thu) và thuốc vận mạch - Những thuốc không hoặc ít chọn lọc hoặc bù dịch được chỉ định trong 7-10% bệnhvới fibrin như reteplase (r-PA), streptokinase nhân. Mặc dầu IgG tồn tại tối thiểu 4 năm(SK), urokinase, và lanoteplase (n-PA) sẽ hoạt sau đó nhưng chưa có bằng chứng để khuyênhoá plasminogen ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: