Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh nhân viêm tiểu phế quản tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2020
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 289.12 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm tiểu phế quản (VTPQ) là một bệnh NKHHCT rất phổ biến, nhất là ở trẻ nhỏ và đặc biệt là trẻ dưới 1 tuổi. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng, từ nhẹ tới nặng, thậm chí suy hô hấp đe dọa đến tính mạng của trẻ. Do đó, nó là vấn đề làm cho thầy thuốc, cũng như người nhà bệnh nhân khá lo lắng. Bài viết trình bày tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh nhân viêm tiểu phế quản tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh nhân viêm tiểu phế quản tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2020 TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 3 - THÁNG 6 - 2022 TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ NẶNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2020 Lương Thị Thuyết1*, Tô Minh Mạnh1, Nguyễn Đức Tâm1, Vũ Thị Thu Trang1 TÓM TẮT Viêm tiểu phế quản (VTPQ) là một bệnh NKHHCT Objective: Research some factors related to therất phổ biến, nhất là ở trẻ nhỏ và đặc biệt là trẻ severity of bronchiolitis patients at the Thái Bìnhdưới 1 tuổi. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng, pediatric hospital in 2020.từ nhẹ tới nặng, thậm chí suy hô hấp đe dọa đến Method: Prospective research and analysistính mạng của trẻ. Do đó, nó là vấn đề làm cho about 103 patients divided into 2 groups, severethầy thuốc, cũng như người nhà bệnh nhân khá and non-severe.lo lắng. Results: Rate of severe patients accounted for Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến 45,6%. The age of severe disease is usually undermức độ nặng của bệnh nhân viêm tiểu phế quản 6 months old, accounting for 57,8%. Exposuretại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2020. to cigarette smoke aggravates the bronchiolitis Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến with p TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 3 - THÁNG 6 - 2022 Tuy có nhiều tác giả quan tâm, nhưng vẫn chưa Loại ra khỏi nghiên cứu các trường hợp:có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của phân loại - Khò khè do các nguyên nhân xác định khác:mức độ nặng VTPQ theo WHO. Vì vậy chúng tôi hen phế quản, dị vật đường thở, ho gà, chèn ép từthực hiện đề tài “Tìm hiểu một số yếu tố liên quan ngoài vào như hạch bạch huyết…đến mức độ nặng của bệnh nhân viêm tiểu phế - Thân nhân từ chối không tham gia nghiên cứu.quản tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2020”, nhằmphát hiện và ngăn chặn sớm tình trạng nặng của 2.2. Phương pháp nghiên cứubệnh nhân. - Thiết kế nghiên cứu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Nghiên cứu tiến cứu có phân tích.NGHIÊN CỨU Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: 2.1. Đối tượng nghiên cứu 103 bệnh nhi được chẩn đoán VTPQ vào điều trịtại Khoa Hô Hấp Bệnh viện Nhi Thái Bình.Từ ngày01/01/2020 đến ngày 15/08/2020. Bước 1: + Tiêu chuẩn lựa chọn Trong đó: - Tuổi: dưới 2 tuổi. n: Cỡ mẫu - Tiền sử có phơi nhiễm RSV hoặc có dịch ở Z: Hệ số tin cậy, với ngưỡng α = 5%, ta có: Z =cộng đồng. 1,96 - Khởi phát có hội chứng viêm long đường hô ε: Giá trị tương đối (chọn ε = 0,2)hấp trên. p: Tỷ lệ VTPQ tại một nghiên cứu trước đó, ước - Khò khè, thường xuất hiện lần đầu. tính p= 0,5 [29]. - Thở nhanh q = 1 – p= 0,5 ≥ 60 lần/phút ở trẻ < 2 tháng Theo công thức tính n = 97 bệnh nhân. ≥ 50 lần/phút ở trẻ 2 - 12 tháng - Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, lấy tất ≥ 40 lần/phút ở trẻ 1 - 5 tuổi cả bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên cứu trong - Suy hô hấp (tùy theo mức độ nặng của bệnh). thời gian từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 08 năm - Trẻ sơ sinh có thể ngừng thở. 2020. - Nghe phổi có nhiều ran rít, ran ngáy. - Bước 2: Nhóm bệnh được chia ra làm 2 nhóm nặng và không nặng để phân tích tìm yếu tố liên + Chẩn đoán mức độ nặng quan đến mức độ nặng của bệnh VTPQ. Theo phân loại của WHO năm 2013, nhà trừ mộtsố trẻ có các dấu hiệu [3]: - Phương pháp tiến hành nghiên cứu Theo một mẫu bệnh án chung - Độ bão hòa oxy trong máu < 90% hoặc có tímtrung tâm Tiến hành lập phiếu nghiên cứu, thu thập đầy đủ các phần hành chính, bệnh sử, tiền sử, các triệu - Có cơn ngừng thở hoặc tiền sử có cơn chứng lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị.ngừng thở - Không bú được, không uống được hoặc nôn tất - Xử lý số liệucả mọi thứ Đối tượng nghiên cứu được thực hiện theo một mẫu bệnh án chung - Kích thích, li bì hoặc hôn mê Số liệu sau khi thu thập, được xử bằng phần - Thở rên (đặc biệt ở trẻ nhỏ) mềm SPSS 16.0 + Tiêu chuẩn loại trừ 33 TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 3 - THÁNG 6 - 2022 III. KẾT QUẢ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh nhân viêm tiểu phế quản tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2020 TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 3 - THÁNG 6 - 2022 TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ NẶNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2020 Lương Thị Thuyết1*, Tô Minh Mạnh1, Nguyễn Đức Tâm1, Vũ Thị Thu Trang1 TÓM TẮT Viêm tiểu phế quản (VTPQ) là một bệnh NKHHCT Objective: Research some factors related to therất phổ biến, nhất là ở trẻ nhỏ và đặc biệt là trẻ severity of bronchiolitis patients at the Thái Bìnhdưới 1 tuổi. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng, pediatric hospital in 2020.từ nhẹ tới nặng, thậm chí suy hô hấp đe dọa đến Method: Prospective research and analysistính mạng của trẻ. Do đó, nó là vấn đề làm cho about 103 patients divided into 2 groups, severethầy thuốc, cũng như người nhà bệnh nhân khá and non-severe.lo lắng. Results: Rate of severe patients accounted for Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến 45,6%. The age of severe disease is usually undermức độ nặng của bệnh nhân viêm tiểu phế quản 6 months old, accounting for 57,8%. Exposuretại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2020. to cigarette smoke aggravates the bronchiolitis Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến with p TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 3 - THÁNG 6 - 2022 Tuy có nhiều tác giả quan tâm, nhưng vẫn chưa Loại ra khỏi nghiên cứu các trường hợp:có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của phân loại - Khò khè do các nguyên nhân xác định khác:mức độ nặng VTPQ theo WHO. Vì vậy chúng tôi hen phế quản, dị vật đường thở, ho gà, chèn ép từthực hiện đề tài “Tìm hiểu một số yếu tố liên quan ngoài vào như hạch bạch huyết…đến mức độ nặng của bệnh nhân viêm tiểu phế - Thân nhân từ chối không tham gia nghiên cứu.quản tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2020”, nhằmphát hiện và ngăn chặn sớm tình trạng nặng của 2.2. Phương pháp nghiên cứubệnh nhân. - Thiết kế nghiên cứu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Nghiên cứu tiến cứu có phân tích.NGHIÊN CỨU Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: 2.1. Đối tượng nghiên cứu 103 bệnh nhi được chẩn đoán VTPQ vào điều trịtại Khoa Hô Hấp Bệnh viện Nhi Thái Bình.Từ ngày01/01/2020 đến ngày 15/08/2020. Bước 1: + Tiêu chuẩn lựa chọn Trong đó: - Tuổi: dưới 2 tuổi. n: Cỡ mẫu - Tiền sử có phơi nhiễm RSV hoặc có dịch ở Z: Hệ số tin cậy, với ngưỡng α = 5%, ta có: Z =cộng đồng. 1,96 - Khởi phát có hội chứng viêm long đường hô ε: Giá trị tương đối (chọn ε = 0,2)hấp trên. p: Tỷ lệ VTPQ tại một nghiên cứu trước đó, ước - Khò khè, thường xuất hiện lần đầu. tính p= 0,5 [29]. - Thở nhanh q = 1 – p= 0,5 ≥ 60 lần/phút ở trẻ < 2 tháng Theo công thức tính n = 97 bệnh nhân. ≥ 50 lần/phút ở trẻ 2 - 12 tháng - Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, lấy tất ≥ 40 lần/phút ở trẻ 1 - 5 tuổi cả bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên cứu trong - Suy hô hấp (tùy theo mức độ nặng của bệnh). thời gian từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 08 năm - Trẻ sơ sinh có thể ngừng thở. 2020. - Nghe phổi có nhiều ran rít, ran ngáy. - Bước 2: Nhóm bệnh được chia ra làm 2 nhóm nặng và không nặng để phân tích tìm yếu tố liên + Chẩn đoán mức độ nặng quan đến mức độ nặng của bệnh VTPQ. Theo phân loại của WHO năm 2013, nhà trừ mộtsố trẻ có các dấu hiệu [3]: - Phương pháp tiến hành nghiên cứu Theo một mẫu bệnh án chung - Độ bão hòa oxy trong máu < 90% hoặc có tímtrung tâm Tiến hành lập phiếu nghiên cứu, thu thập đầy đủ các phần hành chính, bệnh sử, tiền sử, các triệu - Có cơn ngừng thở hoặc tiền sử có cơn chứng lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị.ngừng thở - Không bú được, không uống được hoặc nôn tất - Xử lý số liệucả mọi thứ Đối tượng nghiên cứu được thực hiện theo một mẫu bệnh án chung - Kích thích, li bì hoặc hôn mê Số liệu sau khi thu thập, được xử bằng phần - Thở rên (đặc biệt ở trẻ nhỏ) mềm SPSS 16.0 + Tiêu chuẩn loại trừ 33 TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 3 - THÁNG 6 - 2022 III. KẾT QUẢ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Viêm tiểu phế quản Virus hợp bào hô hấp Điều trị viêm tiểu phế quảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
10 trang 186 1 0
-
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0