Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại Tuyên Quang
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 446.71 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố và tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ. Đối tượng: Gồm cặp trẻ em dưới 5 tuổi và các bà mẹ của những trẻ này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại Tuyên Quang phần nghiên cứu TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ SUY DINH DƯỠNG Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI TUYÊN QUANG Lưu Thị Mỹ Thục*, Nguyễn Anh Vũ**, Hoàng Thế Kỷ*** * Bệnh viện Nhi Trung ương; ** Tổ chức tầm nhìn thế giới; *** Tư vấn độc lập về y tế, dinh dưỡng và sức khỏe bà mẹ & trẻ em TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố và tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ. Đối tượng: Gồm cặp trẻ em dưới 5 tuổi và các bà mẹ của những trẻ này. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Kết quả: Trẻ thuộc HGĐ nghèo thì xác suất bị SDD nhẹ cân cao gấp 1,6 lần và nguy cơ SDD thấp còi cao gấp 1,8 lần so với nhóm trẻ thuộc HGĐ khá/giàu. Trẻ là con của các bà mẹ có TĐHV dưới cấp 3 thì nguy cơ bị SDD thấp còi cao gấp 1,4 lần so với trẻ là con của bà mẹ có TĐHV cao hơn. Bà mẹ có kiến thức và thực hành nuôi dưỡng trẻ chưa tốt có xác suất con bị SDD thấp còi cao tương ứng là gấp 2,3 và 2,6 lần so với nhóm bà mẹ có kiến thức, thực hành tốt. Kết luận: Có mối liên quan giữa tình trạng SDD với một số yếu tố như nghề nghiệp của mẹ, TĐHV của mẹ, kinh tế HGĐ, kiến thức và thực hành về chăm sóc dinh dưỡng và phòng bệnh cho trẻ của các bà mẹ. Từ khóa: Suy dinh dưỡng, yếu tố nguy cơ. Chữ viết tắt: SDD (suy dinh dưỡng); HGĐ (hộ gia đình), TĐHV (trình độ học vấn); ABS (ăn bổ sung); NVS (nhà vệ sinh). 1. ĐẶT VẤN ĐỀ khác biệt về sự phát triển của trẻ em đến 5 tuổi bị ảnh hưởng nhiều bởi dinh dưỡng, cách nuôi Mặc dù đã có những chuyển biến tích cực dưỡng, môi trường và chăm sóc sức khỏe hơntrong những năm gần đây nhưng suy dinh so với yếu tố di truyền hoặc dân tộc [2]. SDDdưỡng (SDD) vẫn là một trong những vấn đề y trẻ em có liên quan chặt chẽ đến nhóm tuổi củatế công cộng hàng đầu ở các nước đang phát trẻ, nhóm tuổi bị ảnh hưởng nhiều nhất là 6-24triển. Trên toàn thế giới SDD thấp còi vẫn tăng,ảnh hưởng hơn 186 triệu trẻ dưới 5 tuổi [1]. Việt tháng [3]. Phân bố SDD ở Việt Nam không đồngNam là một trong những nước có tỷ lệ SDD ở trẻ đều, khu vực miền núi cao, vùng đồng bào dândưới 5 tuổi thể nhẹ cân giảm với mức trung bình tộc thiểu số, SDD trẻ em luôn cao hơn hẳn cácmỗi năm là 1,5%, SDD thể thấp còi giảm bình vùng khác. Na Hang là một huyện miền núiquân 1,3% mỗi năm và được các tổ chức quốc tế nghèo, nằm ở phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang.đánh giá cao. Thiếu dinh dưỡng là nguyên nhân Hiện nay huyện Na Hang đang bước vào nămchiếm 60% SDD trẻ em. Thiếu dinh dưỡng có thể đầu của giai đoạn thực hiện chương trình phátxảy ra do giảm cung cấp chất dinh dưỡng, tăng triển vùng (CTPTV) năm 2015-2018 với mục tiêutiêu thụ dưỡng chất hoặc cả hai. Theo UNICEF, tiến hành những can thiệp nhằm làm giảm tỷ lệ SDD 29tạp chí nhi khoa 2016, 9, 2cho trẻ dưới 5 tuổi đặt dưới mục tiêu của dự án Trong đó:Dinh dưỡng. Vì vậy để thiết kế được những can n (Cỡ mẫu tối thiểu); Z21-α/2 (hệ số tin cậy vớithiệp dinh dưỡng có hiệu quả, chúng tôi tiến độ tin cậy là 95% thì Z21-α/2 = 1,96); p = 0,178 (tỷhành đề tài: “Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ suy lệ SDD nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Nadinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Na Hang, Hang - số liệu báo cáo năm 2014 của trung tâmTuyên Quang” nhằm mục tiêu: Tìm hiểu mối liên y tế huyện Na Hang); d (sai số mong muốn 5%quan giữa một số yếu tố và tình trạng suy dinh (0,05)); DE (Hiệu lực thiết kế = 2). Ước tính tỷ lệ bỏdưỡng của trẻ phần nghiên cứu + Đội điều tra gồm có 16 cán bộ điều tra viên 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU(cán bộ y tế xã và y tế thôn, trung tâm y tế huyện) Kết quả nghiên cứu được phân tích dựa trênvà 3 giám sát viên là những cán bộ từ Tổ chức tầmnhìn thế giới, Bệnh viện Nhi TW được chia thành 483 cặp đối tượng nghiên cứu là trẻ < 5 tuổi và bà4 nhóm để tiến hành điều tra tại các xã. mẹ của trẻ tại 5 xã thuộc huyện Na Hang, Tuyên 2.5. Phân tích số liệu Quang từ tháng 11/2015 đến 12/2015. Số liệu được làm sạch và nhập vào máy tính 3.1. Đặc điểm chung của nhóm trẻ tham giabằng chương trình SPSS 20.0 nghiên cứu (n=483) 0-5 tháng 48-59 tháng 6-11 tháng 5,0% 17,0% 12,6% 36-47 tháng 20,5% 12-23 tháng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại Tuyên Quang phần nghiên cứu TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ SUY DINH DƯỠNG Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI TUYÊN QUANG Lưu Thị Mỹ Thục*, Nguyễn Anh Vũ**, Hoàng Thế Kỷ*** * Bệnh viện Nhi Trung ương; ** Tổ chức tầm nhìn thế giới; *** Tư vấn độc lập về y tế, dinh dưỡng và sức khỏe bà mẹ & trẻ em TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố và tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ. Đối tượng: Gồm cặp trẻ em dưới 5 tuổi và các bà mẹ của những trẻ này. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Kết quả: Trẻ thuộc HGĐ nghèo thì xác suất bị SDD nhẹ cân cao gấp 1,6 lần và nguy cơ SDD thấp còi cao gấp 1,8 lần so với nhóm trẻ thuộc HGĐ khá/giàu. Trẻ là con của các bà mẹ có TĐHV dưới cấp 3 thì nguy cơ bị SDD thấp còi cao gấp 1,4 lần so với trẻ là con của bà mẹ có TĐHV cao hơn. Bà mẹ có kiến thức và thực hành nuôi dưỡng trẻ chưa tốt có xác suất con bị SDD thấp còi cao tương ứng là gấp 2,3 và 2,6 lần so với nhóm bà mẹ có kiến thức, thực hành tốt. Kết luận: Có mối liên quan giữa tình trạng SDD với một số yếu tố như nghề nghiệp của mẹ, TĐHV của mẹ, kinh tế HGĐ, kiến thức và thực hành về chăm sóc dinh dưỡng và phòng bệnh cho trẻ của các bà mẹ. Từ khóa: Suy dinh dưỡng, yếu tố nguy cơ. Chữ viết tắt: SDD (suy dinh dưỡng); HGĐ (hộ gia đình), TĐHV (trình độ học vấn); ABS (ăn bổ sung); NVS (nhà vệ sinh). 1. ĐẶT VẤN ĐỀ khác biệt về sự phát triển của trẻ em đến 5 tuổi bị ảnh hưởng nhiều bởi dinh dưỡng, cách nuôi Mặc dù đã có những chuyển biến tích cực dưỡng, môi trường và chăm sóc sức khỏe hơntrong những năm gần đây nhưng suy dinh so với yếu tố di truyền hoặc dân tộc [2]. SDDdưỡng (SDD) vẫn là một trong những vấn đề y trẻ em có liên quan chặt chẽ đến nhóm tuổi củatế công cộng hàng đầu ở các nước đang phát trẻ, nhóm tuổi bị ảnh hưởng nhiều nhất là 6-24triển. Trên toàn thế giới SDD thấp còi vẫn tăng,ảnh hưởng hơn 186 triệu trẻ dưới 5 tuổi [1]. Việt tháng [3]. Phân bố SDD ở Việt Nam không đồngNam là một trong những nước có tỷ lệ SDD ở trẻ đều, khu vực miền núi cao, vùng đồng bào dândưới 5 tuổi thể nhẹ cân giảm với mức trung bình tộc thiểu số, SDD trẻ em luôn cao hơn hẳn cácmỗi năm là 1,5%, SDD thể thấp còi giảm bình vùng khác. Na Hang là một huyện miền núiquân 1,3% mỗi năm và được các tổ chức quốc tế nghèo, nằm ở phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang.đánh giá cao. Thiếu dinh dưỡng là nguyên nhân Hiện nay huyện Na Hang đang bước vào nămchiếm 60% SDD trẻ em. Thiếu dinh dưỡng có thể đầu của giai đoạn thực hiện chương trình phátxảy ra do giảm cung cấp chất dinh dưỡng, tăng triển vùng (CTPTV) năm 2015-2018 với mục tiêutiêu thụ dưỡng chất hoặc cả hai. Theo UNICEF, tiến hành những can thiệp nhằm làm giảm tỷ lệ SDD 29tạp chí nhi khoa 2016, 9, 2cho trẻ dưới 5 tuổi đặt dưới mục tiêu của dự án Trong đó:Dinh dưỡng. Vì vậy để thiết kế được những can n (Cỡ mẫu tối thiểu); Z21-α/2 (hệ số tin cậy vớithiệp dinh dưỡng có hiệu quả, chúng tôi tiến độ tin cậy là 95% thì Z21-α/2 = 1,96); p = 0,178 (tỷhành đề tài: “Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ suy lệ SDD nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Nadinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Na Hang, Hang - số liệu báo cáo năm 2014 của trung tâmTuyên Quang” nhằm mục tiêu: Tìm hiểu mối liên y tế huyện Na Hang); d (sai số mong muốn 5%quan giữa một số yếu tố và tình trạng suy dinh (0,05)); DE (Hiệu lực thiết kế = 2). Ước tính tỷ lệ bỏdưỡng của trẻ phần nghiên cứu + Đội điều tra gồm có 16 cán bộ điều tra viên 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU(cán bộ y tế xã và y tế thôn, trung tâm y tế huyện) Kết quả nghiên cứu được phân tích dựa trênvà 3 giám sát viên là những cán bộ từ Tổ chức tầmnhìn thế giới, Bệnh viện Nhi TW được chia thành 483 cặp đối tượng nghiên cứu là trẻ < 5 tuổi và bà4 nhóm để tiến hành điều tra tại các xã. mẹ của trẻ tại 5 xã thuộc huyện Na Hang, Tuyên 2.5. Phân tích số liệu Quang từ tháng 11/2015 đến 12/2015. Số liệu được làm sạch và nhập vào máy tính 3.1. Đặc điểm chung của nhóm trẻ tham giabằng chương trình SPSS 20.0 nghiên cứu (n=483) 0-5 tháng 48-59 tháng 6-11 tháng 5,0% 17,0% 12,6% 36-47 tháng 20,5% 12-23 tháng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhi khoa Bài viết về y học Suy dinh dưỡng Chăm sóc sức khỏe chăm sóc dinh dưỡng trẻ emGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 185 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
8 trang 181 0 0
-
7 trang 180 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0