Tìm hiểu quá trình làm sạch bề mặt và sơn vỏ tàu, chương 2
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.09 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quá trình làm sạch bề mặt vỏ tàu trước khi thay thế vỏ tàu 3.1.1 Mục đích Kim loại như sắt thép là những kim loại dễ bị oxy hóa ăn mòn gây thành han gỉ. Một tấm thép không được bảo quản tốt sau một thời gian để ngoài trời mưa nắng, tấm thép sẽ bị thủng, gãy, đó là hiện tượng oxy hóa ăn mòn kim loại. Rõ ràng sản phẩm chóng hư hỏng nguyên nhân chính là do bảo vệ bề mặt sản phẩm kém. Để khắc phục những thiếu sót trên chúng ta cần nắm vững...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu quá trình làm sạch bề mặt và sơn vỏ tàu, chương 2 Chương 2 QUÁ TRÌNH LÀM SẠCH BỀ MẶT VÀ SƠN VỎ TÀU TRONG QUÁ TRÌNH SỬA CHỮA TẠI NHÀ MÁY TÀU BIỂN HYUNDAI VINASHIN 3.1 Quá trình làm sạch bề mặt vỏ tàu trước khi thay thế vỏ tàu 3.1.1 Mục đích Kim loại như sắt thép là những kim loại dễ bị oxy hóa ăn mòn gây thành han gỉ. Một tấm thép không được bảo quản tốt sau một thời gian để ngoài trời mưa nắng, tấm thép sẽ bị thủng, gãy, đó là hiện tượng oxy hóa ăn mòn kim loại. Rõ ràng sản phẩm chóng hư hỏng nguyên nhân chính là do bảo vệ bề mặt sản phẩm kém. Để khắc phục những thiếu sót trên chúng ta cần nắm vững những yêu cầu về xử lý bề mặt sản phẩm. Có như vậy chúng ta mới nâng cao chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm. Làm sạch bề mặt vỏ tàu trước khi sơn là nền tảng cấu tạo vững chắc của lớp sơn, giống như người thợ xây nhà, móng có chắc thì tường nhà mới bền vững, tuổi thọ của màng sơn mới được kéo dài, kim loại mới lâu hư hỏng, đảm bảo độ bền lâu dài cho vỏ tàu. 3.1.2 Chuẩn bị bề mặt Chuẩn bị bề mặt là tẩy mọi tạp chất dơ bẩn khỏi bề mặt để cho các lớp sơn bám chặt vào thép, không để tạp chất lẫn vào vỏ tàu ngăn cách lớp sơn và vỏ tàu. ٭Các tạp chất bám trên bề mặt vỏ tàu gồm : ● Muối hòa tan: + Các muối Clorit + Các muối Sulphat + Các cặn muối biển khô Gỉ: + Các chất gỉ từ thép hay sắt dưới dạng vảy- từ vảy nặng, dày cho đến vảy nhẹ nổi. + Gỉ bị nhiễm bẩn: Gồm muối hòa tan, Clorit sắt, Sulphat sắt + Cặn bám trên bề mặt ở dạng bột Dầu, mỡ: + Làm giảm năng lượng tự do của bề mặt tới mức dưới năng lượng tự do của lớp sơn. Nước + Điểm hóa sương + Độ ẩm Bẩn, bụi: + Các cặn bã từ không khí + Do hoạt động làm sạch bề mặt bằng cách phun + Các cặn bám trên bề mặt. Chất ngăn rỉ: + Các chất ngăn rỉ hòa tan trong nước cần phải được tẩy sạch khỏi bề mặt vì các chất đó có thể gây ra lớp sơn bị rộp do quá trình thẩm thấu. Vảy cán thép: + Các lớp ôxit bị trộn lẫn. + Từ trường sắt từ là cực âm đối với thép. + Gây ra gỉ ở chỗ lõm. Lớp sơn cũ bám trên bề mặt: + Lớp sơn bám dính kém Sinh vật gây bẩn: + Động vật gây bẩn- hàu, hà + Thực vật gây bẩn- cỏ. + Sinh vật gây nhớt- Tảo cát, vi khuẩn. 3.1.3 Các tiêu chuẩn làm sạch bề mặt Tiêu chuẩn Iso 8501.1.1988 là tiêu chuẩn được áp dụng phổ biến nhất ở Việt Nam Có hai tiêu chuẩn làm sạch bề mặt thường áp dụng là: Tiêu chuẩn làm sạch bề mặt bằng phun cát (Sa) và tiêu chuẩn làm sạch bề mặt bằng tay hoặc cơ khí a. Làm sạch bằng phun tới tiêu chuẩn Sa Việc chuẩn bị bề mặt bằng phương pháp thổi sạch bằng hạt được ký hiệu là ‘Sa”. Trước khi thổi bằng hạt phải loại bỏ những lớp gỉ dày bằng cách gõ, phải làm sạch dầu mỡ, chất bẩn có thể nhìn thấy được. * Làm sạch sơ qua bằng phun (Sa1) Bề mặt được xem là đạt tới tiêu chuẩn Sa1 là khi nhìn mà không cần phóng to, bề mặt phải không có dầu mỡ, chất bẩn, và các vảy cán thép, gỉ, lớp sơn và tạp chất lạ bám trên bề mặt Ở tiêu chuẩn này người ta dùng loại hạt có kích thước khoảng dưới 0,5mm. * Làm sạch kỹ bằng phun (Sa2) Bề mặt được xem là đạt tới tiêu chuẩn Sa2 là khi nhìn mà không cần phải phóng to, bề mặt không có dầu mỡ, chất bẩn và các vảy cán thép, gỉ, lớp sơn và tạp chất lạ bám trên bề mặt. Ở tiêu chuẩn này người ta dùng loại hạt có kích thước khoảng từ 0,5mm – 1mm. * Làm sạch thật kỹ bằng phun (Sa2.5) Bề mặt được xem là đạt tới tiêu chuẩn Sa2.5 là khi nhìn mà không cần phóng to, bề mặt phải không có dầu mỡ, chất bẩn, và các vảy cán thép, gỉ, lớp sơn và tạp chất lạ bám trên bề mặt. Mọi dấu hiệu bẩn còn lại chỉ là những vết nhẹ dưới dạng những đốm hay vệt nhỏ. Ở tiêu chuẩn này người ta dùng loại hạt có kích thước khoảng từ 1mm – 1,5mm. * Làm sạch bằng phun- Bề mặt được nhìn là sạch (Sa3) Bề mặt được xem là đạt tới tiêu chuẩn Sa3 là khi nhìn mà không cần phóng to, bề mặt phải không có dầu mỡ, chất bẩn, và các vảy cán thép, gỉ, lớp sơn và tạp chất lạ bám trên bề mặt. Bề mặt phải có được màu kim loại đồng đều. Ở tiêu chuẩn này người ta dùng loại hạt có kích thước khoảng từ 1,5mm – 2,0mm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu quá trình làm sạch bề mặt và sơn vỏ tàu, chương 2 Chương 2 QUÁ TRÌNH LÀM SẠCH BỀ MẶT VÀ SƠN VỎ TÀU TRONG QUÁ TRÌNH SỬA CHỮA TẠI NHÀ MÁY TÀU BIỂN HYUNDAI VINASHIN 3.1 Quá trình làm sạch bề mặt vỏ tàu trước khi thay thế vỏ tàu 3.1.1 Mục đích Kim loại như sắt thép là những kim loại dễ bị oxy hóa ăn mòn gây thành han gỉ. Một tấm thép không được bảo quản tốt sau một thời gian để ngoài trời mưa nắng, tấm thép sẽ bị thủng, gãy, đó là hiện tượng oxy hóa ăn mòn kim loại. Rõ ràng sản phẩm chóng hư hỏng nguyên nhân chính là do bảo vệ bề mặt sản phẩm kém. Để khắc phục những thiếu sót trên chúng ta cần nắm vững những yêu cầu về xử lý bề mặt sản phẩm. Có như vậy chúng ta mới nâng cao chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm. Làm sạch bề mặt vỏ tàu trước khi sơn là nền tảng cấu tạo vững chắc của lớp sơn, giống như người thợ xây nhà, móng có chắc thì tường nhà mới bền vững, tuổi thọ của màng sơn mới được kéo dài, kim loại mới lâu hư hỏng, đảm bảo độ bền lâu dài cho vỏ tàu. 3.1.2 Chuẩn bị bề mặt Chuẩn bị bề mặt là tẩy mọi tạp chất dơ bẩn khỏi bề mặt để cho các lớp sơn bám chặt vào thép, không để tạp chất lẫn vào vỏ tàu ngăn cách lớp sơn và vỏ tàu. ٭Các tạp chất bám trên bề mặt vỏ tàu gồm : ● Muối hòa tan: + Các muối Clorit + Các muối Sulphat + Các cặn muối biển khô Gỉ: + Các chất gỉ từ thép hay sắt dưới dạng vảy- từ vảy nặng, dày cho đến vảy nhẹ nổi. + Gỉ bị nhiễm bẩn: Gồm muối hòa tan, Clorit sắt, Sulphat sắt + Cặn bám trên bề mặt ở dạng bột Dầu, mỡ: + Làm giảm năng lượng tự do của bề mặt tới mức dưới năng lượng tự do của lớp sơn. Nước + Điểm hóa sương + Độ ẩm Bẩn, bụi: + Các cặn bã từ không khí + Do hoạt động làm sạch bề mặt bằng cách phun + Các cặn bám trên bề mặt. Chất ngăn rỉ: + Các chất ngăn rỉ hòa tan trong nước cần phải được tẩy sạch khỏi bề mặt vì các chất đó có thể gây ra lớp sơn bị rộp do quá trình thẩm thấu. Vảy cán thép: + Các lớp ôxit bị trộn lẫn. + Từ trường sắt từ là cực âm đối với thép. + Gây ra gỉ ở chỗ lõm. Lớp sơn cũ bám trên bề mặt: + Lớp sơn bám dính kém Sinh vật gây bẩn: + Động vật gây bẩn- hàu, hà + Thực vật gây bẩn- cỏ. + Sinh vật gây nhớt- Tảo cát, vi khuẩn. 3.1.3 Các tiêu chuẩn làm sạch bề mặt Tiêu chuẩn Iso 8501.1.1988 là tiêu chuẩn được áp dụng phổ biến nhất ở Việt Nam Có hai tiêu chuẩn làm sạch bề mặt thường áp dụng là: Tiêu chuẩn làm sạch bề mặt bằng phun cát (Sa) và tiêu chuẩn làm sạch bề mặt bằng tay hoặc cơ khí a. Làm sạch bằng phun tới tiêu chuẩn Sa Việc chuẩn bị bề mặt bằng phương pháp thổi sạch bằng hạt được ký hiệu là ‘Sa”. Trước khi thổi bằng hạt phải loại bỏ những lớp gỉ dày bằng cách gõ, phải làm sạch dầu mỡ, chất bẩn có thể nhìn thấy được. * Làm sạch sơ qua bằng phun (Sa1) Bề mặt được xem là đạt tới tiêu chuẩn Sa1 là khi nhìn mà không cần phóng to, bề mặt phải không có dầu mỡ, chất bẩn, và các vảy cán thép, gỉ, lớp sơn và tạp chất lạ bám trên bề mặt Ở tiêu chuẩn này người ta dùng loại hạt có kích thước khoảng dưới 0,5mm. * Làm sạch kỹ bằng phun (Sa2) Bề mặt được xem là đạt tới tiêu chuẩn Sa2 là khi nhìn mà không cần phải phóng to, bề mặt không có dầu mỡ, chất bẩn và các vảy cán thép, gỉ, lớp sơn và tạp chất lạ bám trên bề mặt. Ở tiêu chuẩn này người ta dùng loại hạt có kích thước khoảng từ 0,5mm – 1mm. * Làm sạch thật kỹ bằng phun (Sa2.5) Bề mặt được xem là đạt tới tiêu chuẩn Sa2.5 là khi nhìn mà không cần phóng to, bề mặt phải không có dầu mỡ, chất bẩn, và các vảy cán thép, gỉ, lớp sơn và tạp chất lạ bám trên bề mặt. Mọi dấu hiệu bẩn còn lại chỉ là những vết nhẹ dưới dạng những đốm hay vệt nhỏ. Ở tiêu chuẩn này người ta dùng loại hạt có kích thước khoảng từ 1mm – 1,5mm. * Làm sạch bằng phun- Bề mặt được nhìn là sạch (Sa3) Bề mặt được xem là đạt tới tiêu chuẩn Sa3 là khi nhìn mà không cần phóng to, bề mặt phải không có dầu mỡ, chất bẩn, và các vảy cán thép, gỉ, lớp sơn và tạp chất lạ bám trên bề mặt. Bề mặt phải có được màu kim loại đồng đều. Ở tiêu chuẩn này người ta dùng loại hạt có kích thước khoảng từ 1,5mm – 2,0mm.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sơn vỏ tàu Công Nghiệp Tàu Thủy dụng cụ cơ khí máy bắn cát máy tạo chân không sơn áp lực cao nhà máy sửa chữa tàu biển HVSGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giải bài Dụng cụ cơ khí SGK Công nghệ 8
3 trang 33 0 0 -
Báo cáo thực tập xưởng: Panme (micrometer)
18 trang 32 0 0 -
Giáo án Công nghệ 8 bài 20: Dụng cụ cơ khí
3 trang 27 0 0 -
148 trang 24 0 0
-
Tìm hiểu quá trình làm sạch bề mặt và sơn vỏ tàu, chương 13
3 trang 20 0 0 -
CÁC PHƯƠNG PHÁP HÀN ÁP DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
100 trang 20 0 0 -
Đồ án môn học: Thiết kế dao - SV Nguyễn Năng Quang
26 trang 20 0 0 -
thiết kế quy trình công nghệ lắp ráp các phân đoạn trên đà trượt nghiêng, chương 9
5 trang 19 0 0 -
Giáo án Công nghệ 9 bài 3: Dụng cụ dùng trong lắp đặt mạng điện
4 trang 19 0 0 -
Tìm hiểu quá trình làm sạch bề mặt và sơn vỏ tàu, chương 11
8 trang 19 0 0