Danh mục

TÌM HIỂU SVG VÀ ỨNG DỤNG - 3

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 626.39 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (20 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương 2. Các vấn đề tổng quanCây phân cấp đối tượng này được gọi là Mô hình Đối tượng Tài liệu (DOM). Nó biểu diễn một phương pháp hiệu quả cho việc triệu gọi các thành phần của một trang web. Trong trường hợp của bản đồ, ý nghĩa của cây phân cấp cũng tương tự như vậy. Do đó một chuẩn véc-tơ mới cần phải tuân theo DOM. Ở mức ý niệm, các plugin có thể được tích hợp vào trong DOM. Tuy nhiên, cây phân cấp nằm dưới một plugin thường thích hợp cho các chức năng tuyệt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÌM HIỂU SVG VÀ ỨNG DỤNG - 3Chương 2. Các vấn đề tổng quan Cây phân cấp đối tượng này được gọi là Mô hình Đối tượng Tài liệu (DOM).Nó biểu diễn một phương pháp hiệu quả cho việc triệu gọi các thành phần của mộttrang web. Trong trường hợp của bản đồ, ý nghĩa của cây phân cấp cũng tương tựnhư vậy. Do đó một chuẩn véc-tơ mới cần phải tuân theo DOM. Ở mức ý niệm, cácplugin có thể được tích hợp vào trong DOM. Tuy nhiên, cây phân cấp nằm dướimột plugin thường thích hợp cho các chức năng tuyệt vời của plugin, và khôngđược tạo ra để làm thuận tiện việc giao tiếp giữa plugin với toàn bộ môi trường.Điểm này cực kỳ quan trọng cho việc tương tác và thường gây ra xung đột.2.1.4 Ngôn ngữ XML Ý tưởng ban đầu ngôn ngữ XML chính là ngôn ngữ HTML (HypertextMarkup Language), một ngôn ngữ dùng để phân chia nội dung, cấu trúc và địnhdạng một cách chặt chẽ cho các phương tiện kết xuất khác nhau. CSS (CascadingStyle Sheets) trong trường hợp này có chức năng là trung tâm trình bày của cácthành phần trong trang web, cũng giống như việc định vị chínhh xác một ảnh điểm. Việc truy cập thông qua DOM được đảm bảo bởi một giao tiếp và cú phápđược chuẩn hóa. XML là một chuẩn đa năng cho các tài liệu web có cấu trúc, chosự độc lập tối đa về mạng và hệ nền. Khi sử dụng XML, các tài liệu hoàn toàn thíchhợp cho việc trao đổi dữ liệu và cho các mọi loại ứng dụng. XML có khả năng mởrộng nên đã trở thành nền tảng của các hình thức ngôn ngữ cao hơn như SMIL (đaphương tiện), SVG (đồ họa vec-tơ), MathML (các định dạng và ký hiệu toán họcđặc biệt), X3D (đồ họa 3 chiều), XHTML (hậu duệ của HTML), XFORM (phátsinh mẫu), GML (địa lý). Các mở rộng từ các tổ chức chuyên nghiệp hoặc thậm chícác cá nhân có thể đem lại hiệu quả, miễn là DTD (Document Type Difinition =Định nghĩa kiểu tài liệu) được thêm vào. Một vài mở rộng được sử dụng đang đượcW3C chuyên nghiệp hóa, chuẩn hóa và quản lý.Chú thích: • SMIL = Synchronized Multimedia Language = Ngôn ngữ đa phương tiện đồng bộ hóa 40Chương 2. Các vấn đề tổng quan • SVG : Scalable Vector Graphics = Đồ họa véc-tơ khả co • MathML : Mathematical Markup Language = Ngôn ngữ đánh dấu toán học Hình 2.6. Kiến trúc và hình thái XML Dữ liệu thực luôn sẵn sàng trong một tập tin XML, một tập tin được tạo thànhtừ các thực thể (được nhận biết thông qua các thẻ “tag”) và các thuộc tính. Việckiểm tra cấu trúc và cú pháp được thực hiện trong DTD (Document Type Difinition= Định nghĩa kiểu tài liệu). DTD định nghĩa các kiểu dữ liệu, các không gian tên(các thẻ định danh tác giả), cây phân cấp và phần giao giữa các ngôn ngữ. Cácthành phần tùy chọn và các thuộc tính có thể có của chúng được định nghĩa ngangcấp nhau. Các DTD được các bộ phân tích (parser) sử dụng trong khi đó vẫn khảdụng trong tất cả các ngôn ngữ lập trình, cũng như trong các phiên bản mới củatrình duyệt. Mục tiêu của DTD là kiểm tra các tập tin DTD và phát hiện lỗi. Các công nghệ liên quan XML gồm có: • XSL (XstyleSheets): hậu duệ của CSS, có khả năng định dạng nội dung • XLL (XlinkingLanguage): có khả năng liên kết các thành phần và phương tiên lại với nhau • XQL (XqueryLanguage): cho phép truy vấn có cấu trúc dữ liệu XML Danh sách này có thể được mở rộng trong tương lai. Điều này có nghĩa là cácvéc-tơ nên được biểu diễn theo phương thức tương thích với XML. 41Chương 2. Các vấn đề tổng quan2.1.5 Tổng quan về GIS2.1.5.1 Khái niệm GIS? GIS(Geographic information system-hệ thống thông tin địa lý) là một hệ thốngdữ liệu hỗ trợ con người quản lý, khai thác và sử dụng một cách hiệu quả các thôngtin địa lý.2.1.5.2 Các thành phần của GIS Một hệ thống GIS gồm 4 thành phần cơ bản sau: - Phần cứng (hardware): máy tính được sử dụng để thực hiện các tác vụ của GIS. - Phần mềm (software): các phần mềm cung cấp các chức năng và công cụ về GIS. - Dữ liệu địa lý (geographic data): đây là thành phần quan trọng nhất, lưu trữ thông tin địa lý.2.1.5.3 - Chuyên viên (personnel): nhân viên, chuyên viên phân tích, thiết kế, phát triển, bảo trì hệ thống thông tin dữ liệu GIS2.1.5.4 Chức năng của GIS GIS được thiết kế nhằm cho phép người sử dụng phân tích, truy vấn dữ liệukhông gian. GIS tăng cường khả năng liên kết dữ liệu, tài nguyên với nhau. GIS cònhỗ trợ giúp con người đưa ra các giải pháp tốt hơn trong các quá trình khảo sát địalý, điều tra, giải quyết tranh chấp lãnh thỗ,… một cách trực quan và có hiệu quả.GIS cho phép số hóa lưu trữ dữ liệu bản đồ hết sức dễ dàng và linh hoạt, cho phéphiệu chỉnh dữ liệu một cách dễ dàng. Đồng thời từ đó có thể sao chép và in ấn bảnđồ.2.1.5.5 Các ứng dụng cơ bản trong thực tế của GIS Với mô hình quản lý dữ liệu không gian, GIS đóng vai trò hết sức quan trọngtrong rất nhiều ...

Tài liệu được xem nhiều: