TÌM HIỂU THUỐC NAM ĐIỀU TRỊ BỎNG
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 168.99 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đã từ lâu trong dân gian Việt Nam và nhiều nước đã dùng các loại thuốc sử dụng cây con để điều trị các bệnh nói chung và vết thương bỏng nói riêng. Là nguồn dược liệu sẵn có, chế biến đơn giản, điều trị có hiệu quả. Ngày nay việc kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại là việc làm đúng đắn có ý nghĩa. Đem lại hiệu quả kinh tế cao, cứu chữa được nhiều bệnh nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÌM HIỂU THUỐC NAM ĐIỀU TRỊ BỎNG THUỐC NAM ĐIỀU TRỊ BỎNGI. MỞ ĐẦU:Đã từ lâu trong dân gian Việt Nam và nhiều nước đã dùng các loại thuốc sử dụngcây con để điều trị các bệnh nói chung và vết thương bỏng nói riêng. Là nguồndược liệu sẵn có, chế biến đơn giản, điều trị có hiệu quả.Ngày nay việc kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại là việc làm đúng đắn có ýnghĩa. Đem lại hiệu quả kinh tế cao, cứu chữa được nhiều bệnh nhân.Có rất nhiều thuốc chữa bỏng sử dụng cây và con, điều trị toàn thân và tại chỗ.Nhưng để có được kết quả về khoa học và thực tiễn phải trải qua nhiều giai đoạn:- Phát hiện (trong dân gian)- Kiểm tra về dược học, độc học, vi sinh.- Thử nghiệm trên động vật- Kiểm tra về cận lâm sàng- Nghiên cứu ứng dụng lâm sàng diện hẹp- Đánh giá kết quả lâm sàng ở một nơi thực hiện, ở một số bệnh viện có khả năng.- Tổng hợp.- Sản xuất, đóng gói, phát hành.Trong dân gian đã có nhiều cách điều trị bỏng nhưng có những cách điều trị khôngđúng cho toàn thân và taị chỗ như: Bôi mực tàu, thuốc đánh răng, ngâm bùn, ngâmvào nồi nước giải, bôi mắm, bôi tương...Vì vậy cần phải nắm được một số thuốc nam để điều trị khi có bệnh nhân bỏng.II. CÁC LOẠI THUỐC ĐÃ ĐƯỢC DÙNG:1. Các bước tiến hành khi sử dụng:1.1. Sơ cứu bỏng:- Làm ngay khi bị bỏng- Phải loại trừ tác nhân, ngâm lạnh ngay trong nước sạch 30 phút để giảm nhiệt độ,giảm đau, giảm nề, băng ép vừa.1.2. Điều trị thực thụ:- Xác định diện tích, độ sâu bỏng.- Điều trị toàn thân: Nếu có sốc hoặc đe doạ sốc phải truyền dịch hoặc uống dịchthể sớm (Oresol), giảm đau.- Điều trị tại chỗ: xử trí bỏng kỳ đầu cơ ban: nhanh, sạch, lấy bỏ các dị vật, cácphần da hoại tử đã bong.- Sau đó đưa thuốc điều trị tại chỗ.2. Nhóm thuốc tạo màng:2.1. Nguyên lý:Các thuốc tạo màng có nồng độ Tanin cao (khoảng 30%). Tanin làm kết tủaProtein tiết ra từ vết thương tạo thành màng, dính vào vết thương bỏng tạo thànhmàng, dính vào vết thương bỏng. Khi khỏi sẽ từ bong màng.2.2. Chỉ định:Dùng trong bỏng nông độ II, III, vùng bỏng chưa bị nhiễm trùng (thời gian 1-2ngày đầu) diện tích dùng dưới 20% diện tích cơ thể.2.3. Chống chỉ định:Bỏng sâu, bỏng ở mặt cổ, tầng sinh môn, các ngón tay, ngón chân, không bôi kínchu vi chi (để chống garo tự nhiên do màng thuốc).2.4. Cách sử dụng thuốc:Phun, rắc, bôi lên trên mặt vết bỏng một lớp mỏng (0,5-1mm). Bệnh nhân sẽ bị sót10-15 phút rồi sẽ hết. Sau khi dùng thuốc khoảng 7 giờ sẽ tự khô hoặc dùng sứcnhiệt để sấy (bóng điện, máy sấy tóc). Tiết kiệm băng gạc.2.5. Một số loại thuốc tạo màng:* B76 - chế biến từ cây xoan trà, dạng bột hoặc keo. Thành phần có: Tanin 32%,gôm nhựa 14%, Flavon 5,4%, dầu béo, Quinon - sử dụng trên vết bỏng, trênđường khâu vết mổ vô trùng.* Kháo nhớt, kháo nhậm, hu đay, săng lẻ, cao lá sim, cao sến (cao sến ngo ài tácdụng tạo màng còn dùng tẩm vào gạc băng kín, để chống nhiễm trùng).* Chitosan: Chế xuất từ vỏ tôm.3. Nhóm thuốc làm rụng hoại tử bỏng sâu:Việc loại trừ sớm hoại tử bỏng là việc cần thiết để chống nhiễm độc, nhiễm trùng,ghép da sớm. Có nhiều biện pháp:- Bằng phẫu thuật cắt bỏ hoại tử sớm.- Dùng hoá chất axit Salicilic 40%- Men Trypsin, Chymotrypsin- Thực vật: Dùng Papain (mủ đu đủ), Bromelain (nõn dứa)Các loại thực vật làm rụng họai tử chậm hơn hoá chất.Thời gian sử dụng: Tuần thứ 2 sau bỏng (8-10 ngày). Diện tích dùng một lần dưới10% diện tích cơ thể (vì còn có điều kiện ghép da).4. Nhóm thuốc kháng hoặc ức chế vi khuẩn:* Berberin (từ cây vàng đắng) dạng viên để uống. Dạng dung dịch 1% để băng. Đãtừ lâu Berberin được sử dụng rộng rãi, không phải mua Furacilin của nước ngoài.* Nước sắc lá móng, lá sòi, dung sạn, mã đề, lân tơuyn, tinh dầu chàm...* Hiện đang sử dụng nhiều cao lá sến (Madhuxin), dạng cao v à dầu. Đã kết hợpvới một số cây khác (lân tơuyn, phá cố chỉ, lá diếp cá, bạch hào xà, lá dâu, hoahoè) có tên là Selafin.5. Nhóm thuốc tái tạo vết thương:Thuốc này kích thích tổ chức hạt phát triển, kích thích biểu mô.Sử dụng muộn.* Dampomat: thuốc của sư cụ Đàm Lương, thành phần có hồng đơn, mật đà tăng,sáp ong, dầu luyn... thường sử dụng trong những vết loét nhỏ, không cần ghép da,thay băng tự liền.* Ngoài ra còn dùng: Dầu gan cá thu, mỡ rau má, kem nghệ (kem nghệ ngoài việckích thích liền da còn có tác dụng làm giảm bớt thay đổi màu sắc của sẹo. Ngoài racòn có tác dụng tốt trong viêm bàng quang...)* Mật ong, mỡ trăn, ca trứng gà cũng được sử dụng trong những vết loét lâu liền,bỏng sâu, diện hẹp, làm tăng cường dinh dưỡng tại chỗ. Là môi trường ưu trươngchống phù nề, giảm mức độ nhiễm khuẩn.6. Nhóm tác dụng lợi tiểu:Có thể dùng trong thời kỳ nhiễm độc, nhiễm khuẩn: Hay dùng- Nước sắc râu ngô- Lá rau ngót tươi giã lấy nước để uống.7. Nhóm thuốc chống sẹo lồi:Hiện nay còn vướng mắc về cơ chế và điều trị sẹo lồi. Nhưng để có tác dụng bổsung trong các biện phá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÌM HIỂU THUỐC NAM ĐIỀU TRỊ BỎNG THUỐC NAM ĐIỀU TRỊ BỎNGI. MỞ ĐẦU:Đã từ lâu trong dân gian Việt Nam và nhiều nước đã dùng các loại thuốc sử dụngcây con để điều trị các bệnh nói chung và vết thương bỏng nói riêng. Là nguồndược liệu sẵn có, chế biến đơn giản, điều trị có hiệu quả.Ngày nay việc kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại là việc làm đúng đắn có ýnghĩa. Đem lại hiệu quả kinh tế cao, cứu chữa được nhiều bệnh nhân.Có rất nhiều thuốc chữa bỏng sử dụng cây và con, điều trị toàn thân và tại chỗ.Nhưng để có được kết quả về khoa học và thực tiễn phải trải qua nhiều giai đoạn:- Phát hiện (trong dân gian)- Kiểm tra về dược học, độc học, vi sinh.- Thử nghiệm trên động vật- Kiểm tra về cận lâm sàng- Nghiên cứu ứng dụng lâm sàng diện hẹp- Đánh giá kết quả lâm sàng ở một nơi thực hiện, ở một số bệnh viện có khả năng.- Tổng hợp.- Sản xuất, đóng gói, phát hành.Trong dân gian đã có nhiều cách điều trị bỏng nhưng có những cách điều trị khôngđúng cho toàn thân và taị chỗ như: Bôi mực tàu, thuốc đánh răng, ngâm bùn, ngâmvào nồi nước giải, bôi mắm, bôi tương...Vì vậy cần phải nắm được một số thuốc nam để điều trị khi có bệnh nhân bỏng.II. CÁC LOẠI THUỐC ĐÃ ĐƯỢC DÙNG:1. Các bước tiến hành khi sử dụng:1.1. Sơ cứu bỏng:- Làm ngay khi bị bỏng- Phải loại trừ tác nhân, ngâm lạnh ngay trong nước sạch 30 phút để giảm nhiệt độ,giảm đau, giảm nề, băng ép vừa.1.2. Điều trị thực thụ:- Xác định diện tích, độ sâu bỏng.- Điều trị toàn thân: Nếu có sốc hoặc đe doạ sốc phải truyền dịch hoặc uống dịchthể sớm (Oresol), giảm đau.- Điều trị tại chỗ: xử trí bỏng kỳ đầu cơ ban: nhanh, sạch, lấy bỏ các dị vật, cácphần da hoại tử đã bong.- Sau đó đưa thuốc điều trị tại chỗ.2. Nhóm thuốc tạo màng:2.1. Nguyên lý:Các thuốc tạo màng có nồng độ Tanin cao (khoảng 30%). Tanin làm kết tủaProtein tiết ra từ vết thương tạo thành màng, dính vào vết thương bỏng tạo thànhmàng, dính vào vết thương bỏng. Khi khỏi sẽ từ bong màng.2.2. Chỉ định:Dùng trong bỏng nông độ II, III, vùng bỏng chưa bị nhiễm trùng (thời gian 1-2ngày đầu) diện tích dùng dưới 20% diện tích cơ thể.2.3. Chống chỉ định:Bỏng sâu, bỏng ở mặt cổ, tầng sinh môn, các ngón tay, ngón chân, không bôi kínchu vi chi (để chống garo tự nhiên do màng thuốc).2.4. Cách sử dụng thuốc:Phun, rắc, bôi lên trên mặt vết bỏng một lớp mỏng (0,5-1mm). Bệnh nhân sẽ bị sót10-15 phút rồi sẽ hết. Sau khi dùng thuốc khoảng 7 giờ sẽ tự khô hoặc dùng sứcnhiệt để sấy (bóng điện, máy sấy tóc). Tiết kiệm băng gạc.2.5. Một số loại thuốc tạo màng:* B76 - chế biến từ cây xoan trà, dạng bột hoặc keo. Thành phần có: Tanin 32%,gôm nhựa 14%, Flavon 5,4%, dầu béo, Quinon - sử dụng trên vết bỏng, trênđường khâu vết mổ vô trùng.* Kháo nhớt, kháo nhậm, hu đay, săng lẻ, cao lá sim, cao sến (cao sến ngo ài tácdụng tạo màng còn dùng tẩm vào gạc băng kín, để chống nhiễm trùng).* Chitosan: Chế xuất từ vỏ tôm.3. Nhóm thuốc làm rụng hoại tử bỏng sâu:Việc loại trừ sớm hoại tử bỏng là việc cần thiết để chống nhiễm độc, nhiễm trùng,ghép da sớm. Có nhiều biện pháp:- Bằng phẫu thuật cắt bỏ hoại tử sớm.- Dùng hoá chất axit Salicilic 40%- Men Trypsin, Chymotrypsin- Thực vật: Dùng Papain (mủ đu đủ), Bromelain (nõn dứa)Các loại thực vật làm rụng họai tử chậm hơn hoá chất.Thời gian sử dụng: Tuần thứ 2 sau bỏng (8-10 ngày). Diện tích dùng một lần dưới10% diện tích cơ thể (vì còn có điều kiện ghép da).4. Nhóm thuốc kháng hoặc ức chế vi khuẩn:* Berberin (từ cây vàng đắng) dạng viên để uống. Dạng dung dịch 1% để băng. Đãtừ lâu Berberin được sử dụng rộng rãi, không phải mua Furacilin của nước ngoài.* Nước sắc lá móng, lá sòi, dung sạn, mã đề, lân tơuyn, tinh dầu chàm...* Hiện đang sử dụng nhiều cao lá sến (Madhuxin), dạng cao v à dầu. Đã kết hợpvới một số cây khác (lân tơuyn, phá cố chỉ, lá diếp cá, bạch hào xà, lá dâu, hoahoè) có tên là Selafin.5. Nhóm thuốc tái tạo vết thương:Thuốc này kích thích tổ chức hạt phát triển, kích thích biểu mô.Sử dụng muộn.* Dampomat: thuốc của sư cụ Đàm Lương, thành phần có hồng đơn, mật đà tăng,sáp ong, dầu luyn... thường sử dụng trong những vết loét nhỏ, không cần ghép da,thay băng tự liền.* Ngoài ra còn dùng: Dầu gan cá thu, mỡ rau má, kem nghệ (kem nghệ ngoài việckích thích liền da còn có tác dụng làm giảm bớt thay đổi màu sắc của sẹo. Ngoài racòn có tác dụng tốt trong viêm bàng quang...)* Mật ong, mỡ trăn, ca trứng gà cũng được sử dụng trong những vết loét lâu liền,bỏng sâu, diện hẹp, làm tăng cường dinh dưỡng tại chỗ. Là môi trường ưu trươngchống phù nề, giảm mức độ nhiễm khuẩn.6. Nhóm tác dụng lợi tiểu:Có thể dùng trong thời kỳ nhiễm độc, nhiễm khuẩn: Hay dùng- Nước sắc râu ngô- Lá rau ngót tươi giã lấy nước để uống.7. Nhóm thuốc chống sẹo lồi:Hiện nay còn vướng mắc về cơ chế và điều trị sẹo lồi. Nhưng để có tác dụng bổsung trong các biện phá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 163 0 0 -
38 trang 162 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 120 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0