Danh mục

Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng với Sematic web (Nguyên Thúc Anh Duy vs Nguyễn Thị Khánh Hòa) - 2

Số trang: 61      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.02 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 30,500 VND Tải xuống file đầy đủ (61 trang) 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng ứng dụng vớiex:index.html exterms:creation-date "August 16, 1999" .Một cú pháp RDF/XML để biểu diễn cho phát biểu trên như sau:1. 2. 4. 5. August 16, 1999 6. 7. Ta có một cách giải thích cụ thể cho cách biểu diễn ở trên như sau: Dòng 1: là khai báo XML, cho biết nội dung theo sau dựa trên cú pháp XML và phiên bản XML được dùng. Dòng 2 và 3: bắt đầu với thẻ theo (bắt đầu từ đây cho đếnrdf:RDF, cho biết rằng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng với Sematic web (Nguyên Thúc Anh Duy vs Nguyễn Thị Khánh Hòa) - 2Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng ứng dụng với ex:index.html exterms:creation-date August 16, 1999 . Một cú pháp RDF/XML để biểu diễn cho phát biểu trên như sau: 1. 2. 4. 5. August 16, 1999 6. 7. Ta có một cách giải thích cụ thể cho cách biểu diễn ở trên như sau: • Dòng 1: là khai báo XML, cho biết nội dung theo sau dựa trên cú pháp XML và phiên bản XML được dùng. • Dòng 2 và 3: bắt đầu với thẻ , cho biết rằng nội dung XML tiếp rdf:RDF theo (bắt đầu từ đây cho đến trong dòng 7) mô tả RDF. Từ khóa này xác định tài liệu này được biểu diễn dưới dạng RDF . Tiếp theo là phần khai báo XML namespace được sử dụng trong tài liệu, tùy vào nhu cầu và mục đích sử dụng mà ta có thể dùng các namespace khác nhau cho từng tài liệu. • Dòng 4,5,6: mô tả những phát biểu RDF. Để mô tả bất kỳ phát biểu nào dạng RDF/XML có thể dùng rdf:description, và rdf:about , đây chính là subject của phát biểu (about http://www.example.org/index.html) . Thẻ bắt đầu trong dòng 4 cho biết bắt đầu mô tả về một resource, và rdf:Description tiếp tục định danh resource này dùng thuộc tính để chỉ ra URI của rdf:about subject resource. Dòng 5 cung cấp 1 phần tử thuộc tính, với Qname như là thẻ của nó( phần QName đã được giải thích rõ ở exterms:creation-date 48Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng ứng dụng với trên). Nội dung của phần tử thuộc tính này là object của statement, có giá trị là kiểu plain literal “ August 19, 1999 “. • Dòng 7: cho biết kết thúc của thẻ rdf:RDF bắt đầu ở dòng 2 và cũng là thẻ kết thúc của tài liệu RDF . Như vậy ta đã biết làm thế nào để khai báo một tài liệu RDF. Trong tài liệu RDF, tất cả các phần tử có tiếp đầu ngữ là rdf được dùng để mô tả tài nguyên. Chúng sử dụng một không gian tên được tổ chức W3C qui định: http://www.w3.org/1999/02/22-rdf-syntax-ns# Ở ví dụ trên ta chỉ mô tả tài liệu cho một phát biểu đơn giản, với một tài liệu gồm nhiều phát biểu , việc mô tả nó cũng thật sự đơn giản: Ví dụ ta với 2 phát biểu : ex:index.html exterms:creation-date “August 16,1999 . ex:index.html dc:language en . ex:index.html dc:creator exstaff:85740 . Cú pháp RDF được mô tả như sau: August 16, 1999 en 49Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng ứng dụng với Như vậy với một phát biểu ta có thể dùng từ khóa rdf:Description để mô tả cho nó. Tuy nhiên ta thấy 3 phát biểu trên có cùng một subject (http://www.example.org/index.html) nên ta có thể gộp 3 phát biểu này lại với nhau dùng một thẻ rdf:Description chung như sau: 1. 2. 5. 6. August 16, 1999 7. en 8. 9. 10. 3.3.2 RDF Container Chúng ta thường có nhu cầu mô tả các nhóm (groups) của nhiều đồ vật . Ví dụ như:1 quyển sách được viết bởi nhiều tác giả, hoặc là danh sách các sinh viên trong 1 khoá học, hoặc là những modules phần mềm tróng gói phần mềm v.v... RDF cung cấp nhiều loại (types) và nhiều thuộc tính (properties) tích hợp sẵn giúp chúng ta mô tả được những nhóm như vậy. Tuy nhiên RDF cũng cung cấp một kiểu khai báo là container, dùng để lưu danh sách các tài nguyên hoặc các kiểu giá trị (chuỗi các ký tự, kí số, …).Những members của 1 container có thể là các resources (gồm cả các blank nodes) hay là các literals. 3.3.2.1 Mô hình Container RDF định nghĩa 3 loại đối tượng container: Bag, Sequence, và Alternative. 50Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng ứng dụng với • Bag là danh sách không có thứ tự của các tài nguyên hoặc các giá trị. Nó được dùng để khai báo thuộc tính có nhiều giá trị và thứ tự của những giá trị này không cần quan tâm đến. Bag cho phép những giá trị có thể trùng lặp nhau. • Sequence là danh sách có thứ tự của các tài nguyên hoặc các giá trị. Nó được dùng để khai báo thuộc tính có nhiều giá trị và thứ tự của những giá ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: