Danh mục

Tìm hiểu về BỆNH HẮC VÕNG MẠC TRUNG TÂM THANH DỊCH

Số trang: 29      Loại file: pdf      Dung lượng: 225.39 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 12,000 VND Tải xuống file đầy đủ (29 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đây là một bệnh đã được biết tới từ lâu. Từ trước đến nay bệnh được gọi với nhiều tên khác nhau:- Viêm võng mạc trung tâm tái phát (Von Graefe, 1866). - Viêm võng mạc trung tâm (Asayama, 1898).- Viêm hắc võng mạc trung tâm thanh dịch: Uhthoff (1912); Hasuda (1914), Fuchs (1916); Kitahara (1932).+ Bong võng mạc dẹt nguyên phát vùng hoàng điểm (Walsh và Sloan, 1934).+ Bệnh võng mạc trung tâm thanh dịch (Dorne, 1971 và Coscas, 1972). Do bệnh ảnh hưởng cả hắc mạc và võng mạc thuật ngữ thường được sử dụng hơn ngày...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về BỆNH HẮC VÕNG MẠC TRUNG TÂM THANH DỊCH BỆNH HẮC VÕNG MẠC TRUNG TÂM THANH DỊCH (Central serous chorioretinopathy)Đây là một bệnh đã được biết tới từ lâu. Từ trước đến nay bệnh được gọi với nhiềutên khác nhau:- Viêm võng mạc trung tâm tái phát (Von Graefe, 1866).- Viêm võng mạc trung tâm (Asayama, 1898).- Viêm hắc võng mạc trung tâm thanh dịch: Uhthoff (1912); Hasuda (1914), Fuchs(1916); Kitahara (1932).+ Bong võng mạc dẹt nguyên phát vùng hoàng điểm (Walsh và Sloan, 1934).+ Bệnh võng mạc trung tâm thanh dịch (Dorne, 1971 và Coscas, 1972).Do bệnh ảnh hưởng cả hắc mạc và võng mạc thuật ngữ thường được sử dụng hơnngày nay là bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch.Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch đặc trưng bằng sự xuất hiện một bọngthanh dịch của võng mạc cảm thụ do biến đổi hàng rào hoặc các chức năng bơm ởbiểu mô sắc tố võng mạc.I. LÂM SÀNG.Đây là bệnh của người trẻ và trung niên (từ 30 – 50 tuổi) nam gặp nhiều hơn nữvới tỷ lệ nam/nữ là 10/1; đại bộ phận bị một mắt, song cũng có một tỷ lệ nhất địnhbị cả hai mắt. Bệnh có tính tái phát, nhiều tác giả báo cáo tỷ lệ tái phát là 30%trong vòng 2 năm.Người ta chia bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch thành 4 thể chủ yếu dựavào hình ảnh chụp mạch huỳnh quang võng mạc- Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch điển hình- Thể bong biểu mô sắc tố đơn thuần- Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch không điển hình- Bệnh biểu mô sắc tố võng mạc toả lan1.1. Triệu chứng cơ năng.Các hình thái lâm sàng có triệu chứng cơ năng gần giống nhau. Chỉ biểu hiệnnhững triệu chứng cơ năng khi bọng bong thanh dịch đã lan tới vùng trung tâmbiểu hiện bằng hội chứng hoàng điểm.Hội chứng hoàng điểm: Nhìn mờ: Thị lực giảm không hoàn toàn giống nhau,thường giảm còn 5/10 – 6/10; giai đoạn đầu, dùng kính viễn + 0,5D – 1 + 1,5D thịlực tăng. Có hiện tượng giả viễn thị do võng mạc bị đội lên bởi dịch rỉ dưới võngmạc.Ở những bệnh nhân tái phát nhiều lần thị lực có thể chỉ c òn 1/10 hoặc thấp hơn.- Ám điểm trung tâm: Bệnh nhân thấy có đám mờ hoặc tối tr ước mắt. Ám điểmxuất hiện do rối loạn cơ năng của tế bào nón, nó bị tách ra khỏi biểu mô sắc tố bởidịch rỉ và trao đổi dinh dưỡng giữa tế bào nón với mao mạch hắc mạc bị ảnhhưởng.- Nhìn vật biến dạng, méo, cong, thu nhỏ và xa ra. Dùng lưới Amsler khám sẽ thấycác đường thẳng bị cong, méo mó, thường có cả ám điểm.- Rối loạn sắc giác: Rối loạn sắc giác trục xanh – vàng là triệu chứng sớm nhất củabệnh, tồn tại lâu, khi bệnh đã ổn định, rối loạn sắc giác vẫn còn trong khoảng 2 – 3tháng. Nó có giá trị trong chẩn đoán, theo dõi tiến triển và tiên lượng của bệnh: khibệnh giảm rối loạn sắc giác cũng giảm, nếu bệnh tái phát nhiều lần, rối loạn sắcgiác trục xanh – vàng sẽ tồn tại mãi mãi.- Thích ứng sáng tối giảm sút: Test loá hoàng điểm: Chiếu sáng vùng hoàng điểmtrong 30 giây với máy soi đáy mắt thông thường. Đo thị lực trước và sau khi làmtest. Bình thường sau 30 – 50 giây, thị lực hồi phục bằng trước khi làm test. Trongcác bệnh hoàng điểm, thị lực hồi phục chậm hơn người bình thường 4 – 5 lần.1.2. Triệu chứng thực thể và cận lâm sàng.1.2.1. Bệnh hắc võng trung tâm thanh dịch điển hình.* Đáy mắt.- Hoàng điểm sẫm màu, giảm hay mất ánh trung tâm.- Dấu hiệu chính là bong thanh dịch võng mạc vùng hoàng điểm (bọng giữa lớpvõng mạc cảm thụ và biểu mô sắc tố bởi một lớp dịch trong) kích thước thườngkhoảng 2 – 3 đường kính đĩa thị, bờ của vùng bong nghiêng và hoà nhập dần vớivùng võng mạc xung quanh còn nguyên vẹn.- Soi lập thể với đèn khe, kính Goldmann, kính Hruby hoặc kính Volk 60D – 90Dgiúp nhìn thấy vùng bong rõ hơn, ngoài ra nó còn giúp loại trừ màng tân mạch hắcmạc cũng xảy ra đồng thời.Trên bọng bong này có thể thấy những chấm tủa màu vàng nhạt, nhỏ như đầu kim,tách biệt nhau, ranh giới rõ ràng, không có khuynh hướng kết nhập lại.Các chấm tủa không có ngay từ những ngày đầu bị bệnh mà xuất hiện sau vài tuầntiến triển (theo Dorne, 1971: thường là sau 4 tuần).Chú ý: Nếu có lẫn rối loạn sắc tố, tân mạch hay xuất huyết n ên nghĩ đến phối hợpbệnh khác của vùng hoàng điểm.* Các triệu chứng âm tính:- Đĩa thị: Bình thường.- Hệ mạch võng mạc: Bình thường.- Võng mạc nơi khác: Bình thường, võng mạc trong.Sự giảm thị lực nặng lâu dài (1/10) có liên quan đến sự tồn tại của phù hoàng điểmdạng nang, thoái hoá biểu mô sắc tố và tân mạch hắc mạc.Không phù, không có sắc tố, tân mạch, sẹo hoặc xuất huyết dưới võng mạc.- Dịch kính: Bình thường.* Chụp mạch huỳnh quang:Mạch ký huỳnh quang góp phần quan trọng trong chẩn đoán xác định bệnh, đặcbiệt trong những trường hợp triệu chứng soi đáy mắt không điển hình.Hình ảnh thường gặp nhất là một chấm nhỏ, tăng huỳnh quang từ bình diện sâu dorò từ biểu mô sắc tố võng mạc, nó xuất hiện sớm, càng về sau càng tăng dần vềđậm độ và diện tích. Chất huỳnh quang toả lan vào khoa ...

Tài liệu được xem nhiều: