Tìm hiểu về Vữa xơ động mạch
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 119.14 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vữa xơ động mạch là gì? Có phải là xơ cứng động mạch không?Ðộng mạch là những ống đưa máu từ tim đi cung cấp oxy và các chất bổ cho toàn cơ thể, khác với tĩnh mạch là các ống đưa máu trở về tim. Ở người bình thường trẻ tuổi mặt trong các động mạch nhìn nhẵn bóng; còn các động mạch bị vữa xơ mặt trong thấy những chỗ nổi lên, đó là những mảng vữa xơ. Gọi là mảng vữa xơ (atheroma) vì nó có một vỏ ngoài bằng những sợi xơ cứng, bao bọc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về Vữa xơ động mạch Vữa xơ động mạchVữa xơ động mạch là gì? Có phải là xơ cứng động mạch không?Ðộng mạch là những ống đưa máu từ tim đi cung cấp oxy và các chất bổ cho toàncơ thể, khác với tĩnh mạch là các ống đưa máu trở về tim. Ở người bình thường trẻtuổi mặt trong các động mạch nhìn nhẵn bóng; còn các động mạch bị vữa xơ mặttrong thấy những chỗ nổi lên, đó là những mảng vữa xơ. Gọi là mảng vữa xơ(atheroma) vì nó có một vỏ ngoài bằng những sợi xơ cứng, bao bọc lấy mộtlõi,gồm một số chất mỡ, một số tế bào bị hủy hoại và cả những sợi xơ nữa, lổnnhổn như* cháo, như* vữa. Tóm lại, màng vữa xơ =lõi vữa + vỏ xơ. Vì các chấtmỡ có nhiều ống lõi của mảng vữa xơ nên có tác giả là xơ mỡ động mạnh cũngđúng (Hình 3) Hình 3Còn chữ xơ cứng động mạch là một chữ chung chung, để chỉ tất cả các trường hợpđộng mạch bị cứng trong đó vữa xơ động mạch là phổ biến và gây nhiều tai hạinhất. Cụm từ xơ cứng động mạch ngày nay rất ít khi dùng đến.Người trẻ tuổi có bao giờ bị vữa xơ động mạch không?Các nghiên cứu từ nửa thế kỷ nay đều cho biết vữa xơ động mạch xuất hiện từ khingười ta còn rất trẻ, đến 20 - 30 tuổi đa số đã bị vữa xơ động mạch rồi. Tất nhiênkhi mới xuất hiện ở người trẻ, mặt trong các động mạch ch ưa có những mảng vữaxơ thật sự như tả ở trên, mà chỉ mới nhìn thấy các dải mỡ màu vàng, chưa lồi lênlẫn vào lòng động mạch, đó là vữa xơ động mạch độ 1. Sau này, với thời gian vàtuổi tác, các dải này mới dày lên thành các mảng vữa xơ lồi lên (độ 2) có khi ngấmcả calci (độ 3), hoặc loét ra (độ 4).Như vậy người trẻ tuổi cũng đã có vữa xơ động mạch rồi. Kết quả nghiên cứu củaNguyễn Quý Tảo cho biết từ 25 đến 20 tuổi, 50% người Việt Nam có vữa xơ độngmạch, còn từ 30 tuổi trở lên thì 100% đều có bệnh này...Tuy nhiên, bệnh vữa xơ động mạch ở người trẻ ít khi thể hiện ra, và cũng rất ít khibiến chứng như ở người nhiều tuổi cho nên cũng có thể nối rằng vữa xơ độngmạch là bệnh chủ yếu ở người già.Vữa xơ động mạch có triệu chứng gì? và gây ra bệnh gì?Ðại đa số: trường hợp vữa xơ động mạch không có triệu chứng gì cả. Ðó là nhữngtrường hợp nhẹ, mảng vữa xơ gây hẹp mạch ít, thí dụ, vữa xơ động mạch ở ngườitương đối trẻ hoặc ở nữ giới. Vì vậy, mặc dù bị vữa xơ động mạch, người bệnhvẫn sinh hoạt, làm việc như thư*ờng, không có vấn đề gì. Chỉ khi nào mảng vữaxơ lồi lên chít hẹp đáng kể lòng động mạch, người bệnh mới có một số triệuchứng, những triệu chứng này tùy thuộc vào động mạch nào bị hẹp, và hẹp nhiềuhay ít. Những động mạch hay bị vữa xơ hơn cả là động mạch vành, động mạchcảnh, động mạch chi; gây nên các bệnh tương ứng là bệnh tim thiếu máu cục bộ,tai biến mạch não, biến động. Vữa xơ động mạch vành với bệnh tim thiếu máu cụcbộ. Các động mạch vành được giao nhiệm vụ cung cấp máu, tức oxy cho cơ tim,cho nên nếu chúng bị các mảng vừa xơ hẹp lại, thì một vùng cơ tim sẽ bị thiếumáu. Ðó là trường hợp các bệnh tim do thiếu máu cục bộ, còn gọi là bệnh timvành biểu hiện quan trọng nhất của vữa xơ động mạch. Hai bệnh tim thiếu máucục bộ hay gặp hơn cả là đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim.Trong đau thắt ngực, người bệnh mỗi khi lao động chân tay nặng như: chạy, lênthang gác, leo dốc, và cả khi xúc động mạnh nữa, thấy đau ngực. Gọi l à đau thắtngực, nhưng thật ra ít khi đau thật, lại càng ít khi có cảm giác thắt, mà thườngchỉ là tức, nặng ở ngực, nghỉ 5-10 phút lại hết. Vì vậy, người ta gọi là đau thắtngực khi gắng sức. Trong thực tế, chỉ khi nào động mạch vành hẹp nhiều, diện tíchlòng mạch giảm khoảng 70%, mới thấy đau thắt ngực; vữa xơ động mạch vànhnhẹ, hẹp ít, không có triệu chứng này. Người đau thắt ngực nếu biết cách xử lý, cóthể sống chung với bệnh hàng năm trời được, tất nhiên phải dùng thuốc theo cáchdặn dò của thầy thuốc. Còn nhồi máu cơ tim là một bệnh nặng hơn rất nhiều: trongbệnh này mảng vữa xơ lớn hơn nữa lại bị nứt ra, hình thành một cục huyết (huyếtkhối) chít hẳn lòng động mạch. Vùng cơ tim do động mạch vành đó phụ trách vìvậy, bị cắt nguồn máu cung cấp, không có oxy nuôi, gọi là bị nhồi máu. Chỉ mộtthời gian ngắn, khoảng 6 đến12 giờ sau, là vùng đó bị hoại tử, tức là chết hẳn, ảnhh*ưởng rất lớn đến hoạt động của quả tim.Vữa xơ động mạch vành còn có thể gây ra một số bệnh ít gặp hơn nh*ư suy tim,loạn nhịp tim, chết đột ngột .v.v....Vữa xơ động mạch cảnh, động mạch não với tai biến mạch nãoCác động mạch cảnh ở 2 bên cổ, đưa máu lên các động mạch não để nuôi các tếbào thần kinh rất nhạy cảm. Vữa xơ động mạch này hay gây các tai biến mạch nãorất nặng, không tử vong thì cũng tàn phế suốt đời. Có 3 dạng tai biến mạch não dovữa xơ động mạch1. Hoặc mảng vữa xơ ở động mạch não lớn đến mức làm tắc hẳn động mạch,người bệnh sẽ bị nhồi máu não (trước đây gọi là nhũn não). Vùng não hoại tửkhông hồi phục được, gây liệt nửa người. Ðây là dạng hay gặp nhất, chiếm tới 60-70 % tai biến mạch não nói chung.2: Hoặc mảng vữa xơ ở động mạch cảnh tan vỡ, một mảnh theo dòng máu lên làmtắc một động mạch não. Tai hại cũng như vậy: nhồi máu não, hoại tử não, liệt nửangười.3. Hoặc vữa xơ động mạch, theo một cơ chế phức tạp, không làm tắc mà làm vỡmột mạch máu não. Máu tràn ra động mạch, phá hủy các tế bào não, đó là xuấthuyết não, ít gặp hơn nhồi máu não, nhưng nặng hơn nhiều.Vữa xơ động mạch chi, với bệnh động mạch ngoại biênKhi một động mạch chi trên hoặc chi dưới bị mảng vữa xơ chít hẹp, hoặc tắc hẳn,chi đó cũng bị thiếu máu cục bộ, bị thiếu oxy. Ðó là bệnh động mạch ngoại biênhay gặp ở chi dư*ới là chính. Hiện nay chuyên khoa tim mạch không dùng thuậtngữ như viêm tắc động mạch chi, xơ cứng động mạch gây tắc. v.v... nữa.Triệu chứng của bệnh này diễn biến qua 4 giai đoạn.Giai đoạn I vô triệu chứng: bệnh nhân đi lại, hoạt động nh ư* thường, không biếtmình có bệnh.Giai đoạn II đau cách hồi: bệnh nhân thấy lúc nghỉ thì không sao, nhưng cứ đi mộtquãng là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về Vữa xơ động mạch Vữa xơ động mạchVữa xơ động mạch là gì? Có phải là xơ cứng động mạch không?Ðộng mạch là những ống đưa máu từ tim đi cung cấp oxy và các chất bổ cho toàncơ thể, khác với tĩnh mạch là các ống đưa máu trở về tim. Ở người bình thường trẻtuổi mặt trong các động mạch nhìn nhẵn bóng; còn các động mạch bị vữa xơ mặttrong thấy những chỗ nổi lên, đó là những mảng vữa xơ. Gọi là mảng vữa xơ(atheroma) vì nó có một vỏ ngoài bằng những sợi xơ cứng, bao bọc lấy mộtlõi,gồm một số chất mỡ, một số tế bào bị hủy hoại và cả những sợi xơ nữa, lổnnhổn như* cháo, như* vữa. Tóm lại, màng vữa xơ =lõi vữa + vỏ xơ. Vì các chấtmỡ có nhiều ống lõi của mảng vữa xơ nên có tác giả là xơ mỡ động mạnh cũngđúng (Hình 3) Hình 3Còn chữ xơ cứng động mạch là một chữ chung chung, để chỉ tất cả các trường hợpđộng mạch bị cứng trong đó vữa xơ động mạch là phổ biến và gây nhiều tai hạinhất. Cụm từ xơ cứng động mạch ngày nay rất ít khi dùng đến.Người trẻ tuổi có bao giờ bị vữa xơ động mạch không?Các nghiên cứu từ nửa thế kỷ nay đều cho biết vữa xơ động mạch xuất hiện từ khingười ta còn rất trẻ, đến 20 - 30 tuổi đa số đã bị vữa xơ động mạch rồi. Tất nhiênkhi mới xuất hiện ở người trẻ, mặt trong các động mạch ch ưa có những mảng vữaxơ thật sự như tả ở trên, mà chỉ mới nhìn thấy các dải mỡ màu vàng, chưa lồi lênlẫn vào lòng động mạch, đó là vữa xơ động mạch độ 1. Sau này, với thời gian vàtuổi tác, các dải này mới dày lên thành các mảng vữa xơ lồi lên (độ 2) có khi ngấmcả calci (độ 3), hoặc loét ra (độ 4).Như vậy người trẻ tuổi cũng đã có vữa xơ động mạch rồi. Kết quả nghiên cứu củaNguyễn Quý Tảo cho biết từ 25 đến 20 tuổi, 50% người Việt Nam có vữa xơ độngmạch, còn từ 30 tuổi trở lên thì 100% đều có bệnh này...Tuy nhiên, bệnh vữa xơ động mạch ở người trẻ ít khi thể hiện ra, và cũng rất ít khibiến chứng như ở người nhiều tuổi cho nên cũng có thể nối rằng vữa xơ độngmạch là bệnh chủ yếu ở người già.Vữa xơ động mạch có triệu chứng gì? và gây ra bệnh gì?Ðại đa số: trường hợp vữa xơ động mạch không có triệu chứng gì cả. Ðó là nhữngtrường hợp nhẹ, mảng vữa xơ gây hẹp mạch ít, thí dụ, vữa xơ động mạch ở ngườitương đối trẻ hoặc ở nữ giới. Vì vậy, mặc dù bị vữa xơ động mạch, người bệnhvẫn sinh hoạt, làm việc như thư*ờng, không có vấn đề gì. Chỉ khi nào mảng vữaxơ lồi lên chít hẹp đáng kể lòng động mạch, người bệnh mới có một số triệuchứng, những triệu chứng này tùy thuộc vào động mạch nào bị hẹp, và hẹp nhiềuhay ít. Những động mạch hay bị vữa xơ hơn cả là động mạch vành, động mạchcảnh, động mạch chi; gây nên các bệnh tương ứng là bệnh tim thiếu máu cục bộ,tai biến mạch não, biến động. Vữa xơ động mạch vành với bệnh tim thiếu máu cụcbộ. Các động mạch vành được giao nhiệm vụ cung cấp máu, tức oxy cho cơ tim,cho nên nếu chúng bị các mảng vừa xơ hẹp lại, thì một vùng cơ tim sẽ bị thiếumáu. Ðó là trường hợp các bệnh tim do thiếu máu cục bộ, còn gọi là bệnh timvành biểu hiện quan trọng nhất của vữa xơ động mạch. Hai bệnh tim thiếu máucục bộ hay gặp hơn cả là đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim.Trong đau thắt ngực, người bệnh mỗi khi lao động chân tay nặng như: chạy, lênthang gác, leo dốc, và cả khi xúc động mạnh nữa, thấy đau ngực. Gọi l à đau thắtngực, nhưng thật ra ít khi đau thật, lại càng ít khi có cảm giác thắt, mà thườngchỉ là tức, nặng ở ngực, nghỉ 5-10 phút lại hết. Vì vậy, người ta gọi là đau thắtngực khi gắng sức. Trong thực tế, chỉ khi nào động mạch vành hẹp nhiều, diện tíchlòng mạch giảm khoảng 70%, mới thấy đau thắt ngực; vữa xơ động mạch vànhnhẹ, hẹp ít, không có triệu chứng này. Người đau thắt ngực nếu biết cách xử lý, cóthể sống chung với bệnh hàng năm trời được, tất nhiên phải dùng thuốc theo cáchdặn dò của thầy thuốc. Còn nhồi máu cơ tim là một bệnh nặng hơn rất nhiều: trongbệnh này mảng vữa xơ lớn hơn nữa lại bị nứt ra, hình thành một cục huyết (huyếtkhối) chít hẳn lòng động mạch. Vùng cơ tim do động mạch vành đó phụ trách vìvậy, bị cắt nguồn máu cung cấp, không có oxy nuôi, gọi là bị nhồi máu. Chỉ mộtthời gian ngắn, khoảng 6 đến12 giờ sau, là vùng đó bị hoại tử, tức là chết hẳn, ảnhh*ưởng rất lớn đến hoạt động của quả tim.Vữa xơ động mạch vành còn có thể gây ra một số bệnh ít gặp hơn nh*ư suy tim,loạn nhịp tim, chết đột ngột .v.v....Vữa xơ động mạch cảnh, động mạch não với tai biến mạch nãoCác động mạch cảnh ở 2 bên cổ, đưa máu lên các động mạch não để nuôi các tếbào thần kinh rất nhạy cảm. Vữa xơ động mạch này hay gây các tai biến mạch nãorất nặng, không tử vong thì cũng tàn phế suốt đời. Có 3 dạng tai biến mạch não dovữa xơ động mạch1. Hoặc mảng vữa xơ ở động mạch não lớn đến mức làm tắc hẳn động mạch,người bệnh sẽ bị nhồi máu não (trước đây gọi là nhũn não). Vùng não hoại tửkhông hồi phục được, gây liệt nửa người. Ðây là dạng hay gặp nhất, chiếm tới 60-70 % tai biến mạch não nói chung.2: Hoặc mảng vữa xơ ở động mạch cảnh tan vỡ, một mảnh theo dòng máu lên làmtắc một động mạch não. Tai hại cũng như vậy: nhồi máu não, hoại tử não, liệt nửangười.3. Hoặc vữa xơ động mạch, theo một cơ chế phức tạp, không làm tắc mà làm vỡmột mạch máu não. Máu tràn ra động mạch, phá hủy các tế bào não, đó là xuấthuyết não, ít gặp hơn nhồi máu não, nhưng nặng hơn nhiều.Vữa xơ động mạch chi, với bệnh động mạch ngoại biênKhi một động mạch chi trên hoặc chi dưới bị mảng vữa xơ chít hẹp, hoặc tắc hẳn,chi đó cũng bị thiếu máu cục bộ, bị thiếu oxy. Ðó là bệnh động mạch ngoại biênhay gặp ở chi dư*ới là chính. Hiện nay chuyên khoa tim mạch không dùng thuậtngữ như viêm tắc động mạch chi, xơ cứng động mạch gây tắc. v.v... nữa.Triệu chứng của bệnh này diễn biến qua 4 giai đoạn.Giai đoạn I vô triệu chứng: bệnh nhân đi lại, hoạt động nh ư* thường, không biếtmình có bệnh.Giai đoạn II đau cách hồi: bệnh nhân thấy lúc nghỉ thì không sao, nhưng cứ đi mộtquãng là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 155 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 150 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 148 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 146 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 144 1 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 118 0 0 -
40 trang 96 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 90 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 89 0 0 -
40 trang 63 0 0