Tín dụng và rủi ro tín dụng kinh tế ngoài quốc doanh trong họat động của các Ngân hàng thương mại - 3
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 124.02 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
3.4.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng: Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thoất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi Ngân hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều này đã làm hạn chế khả năng thanh toán của Ngân hàng. 3.4.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tín dụng và rủi ro tín dụng kinh tế ngoài quốc doanh trong họat động của các Ngân hàng thương mại - 3Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3 .4.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân h àng: Rủi ro tín dụng đ ã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thoất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi Ngân h àng vẫn phải đ ều đ ặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều n ày đã làm hạn chế khả năng thanh toán của Ngân h àng. 3 .4.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng đ ã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hưởng đ ến hoạt động kinh doanh của của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Điều này đ ã làm cho uy tín của ngân hàng bị giảm sút. Đây là m ột vấn đ ề rất tệ hại, khách hàng m ất lòng tin ở Ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng, th ậm chí họ có thể còn rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động vốn của Ngân hàng làm giảm quy mô hoạt động của Ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm m ất lòng tin đối với các Ngân hàng bạn, Ngân hàng nước ngoài nên rất khó có thể nhận được những khoản tín dụng từ phía họ khi cần thiết. Ngoài ra, Ngân hàng khó có thể có các quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh toán quốc tế, phát triển các dịch vụ của Ngân hàng. 3 .4.4. Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng. Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền đ ể tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá nhiều người đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân hàng. Hậu quả của sự phá sản Ngân h àng không chỉ bản thân Ngân h àng ph ải gánh chịu m à nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với ngân hàng. Điều này sẽSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đ ến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các NHTM đ ã làm cho nền kinh tế của các nước trong khu Vực bị đ iêu đúng. Chính điều n ày đã gây ta những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội... kéo theo hàng lo ạt những hậu quả khác như: Th ất n ghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những b ài học thấm thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của NHTM. 3 .5. Các ch ỉ tiêu đánh giá, đo lư ờng rủi ro của ngân h àng thương m ại. Rủi ro gây ra làm thiệt hại rất lớn cho bất cứ ai phải đương đầu với nó. Muốn tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, các doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng cần phải để đoán được rủi ro để có những giải pháp quản lý và phòng chống rủi ro và chấp nhận rủi ro mức độ hợp lý. Không có công việc kinh doanh nào lại không có rủi ro, nh ưng rủi o quá giới hạn cho phép thì kinh doanh sẽ lỗ, thậm chí phá sản. Cán bộ ngân hàng cần ý thức được rằng: các chiến lư ợc kinh doanh vạch ra cho dù cẩn thận, tỷ mỷ đến đ âu vẫn có thể gặp thất bại. Chiến lược kinh doanh càng táo b ạo, cạnh tranh càng khốc liệt thì các nhà kinh doanh càng d ễ thu lợi nhuận lớn song cũng dễ vướng phải tổn thất nặng nề. Rủi ro trong kinh doanh là một tất yếu, nó có thể xuất hiện ở khâu n ày hay khâu khác dưới nhiều dáng thức khác nhau. Chỉ cần một sơ suất nhỏ hoặc một quyết đ ịnh thiếu kịp thời: n ên đ ầu tư h ay rút vốn ra... cũng có thể đưa đ ến cho ngân hàng những bất trắc khó lường. Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng cần thiết phải đo lường rủi ro. + Kết cấu dư nợ tín dụng.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Dựa vào kết cấu dư nợ tín dụng mà ta có thể xác định rủi ro tín dụng của ngân hàng cao hay th ấp. Nếu kết cấu dư nợ quá tập trung vào một số doanh n ghiệp hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định sẽ có rủi ro lớn do tập trung vốn cao. Chẳng hạn, tại Ngân h àng Công thương chi nhánh 3 Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ nợ quá hạn cao (28,4) trong tổng dư nợ là do Ngân hàng đã tập trung cho vay chủ yếu vào một vài doanh nghiệp chuyên sản xuất h àng may m ặc xuất khẩu sang thị trường các nước Đông Âu. K ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tín dụng và rủi ro tín dụng kinh tế ngoài quốc doanh trong họat động của các Ngân hàng thương mại - 3Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3 .4.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân h àng: Rủi ro tín dụng đ ã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thoất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi Ngân h àng vẫn phải đ ều đ ặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều n ày đã làm hạn chế khả năng thanh toán của Ngân h àng. 3 .4.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng đ ã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hưởng đ ến hoạt động kinh doanh của của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Điều này đ ã làm cho uy tín của ngân hàng bị giảm sút. Đây là m ột vấn đ ề rất tệ hại, khách hàng m ất lòng tin ở Ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng, th ậm chí họ có thể còn rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động vốn của Ngân hàng làm giảm quy mô hoạt động của Ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm m ất lòng tin đối với các Ngân hàng bạn, Ngân hàng nước ngoài nên rất khó có thể nhận được những khoản tín dụng từ phía họ khi cần thiết. Ngoài ra, Ngân hàng khó có thể có các quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh toán quốc tế, phát triển các dịch vụ của Ngân hàng. 3 .4.4. Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng. Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền đ ể tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá nhiều người đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân hàng. Hậu quả của sự phá sản Ngân h àng không chỉ bản thân Ngân h àng ph ải gánh chịu m à nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với ngân hàng. Điều này sẽSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đ ến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các NHTM đ ã làm cho nền kinh tế của các nước trong khu Vực bị đ iêu đúng. Chính điều n ày đã gây ta những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội... kéo theo hàng lo ạt những hậu quả khác như: Th ất n ghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những b ài học thấm thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của NHTM. 3 .5. Các ch ỉ tiêu đánh giá, đo lư ờng rủi ro của ngân h àng thương m ại. Rủi ro gây ra làm thiệt hại rất lớn cho bất cứ ai phải đương đầu với nó. Muốn tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, các doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng cần phải để đoán được rủi ro để có những giải pháp quản lý và phòng chống rủi ro và chấp nhận rủi ro mức độ hợp lý. Không có công việc kinh doanh nào lại không có rủi ro, nh ưng rủi o quá giới hạn cho phép thì kinh doanh sẽ lỗ, thậm chí phá sản. Cán bộ ngân hàng cần ý thức được rằng: các chiến lư ợc kinh doanh vạch ra cho dù cẩn thận, tỷ mỷ đến đ âu vẫn có thể gặp thất bại. Chiến lược kinh doanh càng táo b ạo, cạnh tranh càng khốc liệt thì các nhà kinh doanh càng d ễ thu lợi nhuận lớn song cũng dễ vướng phải tổn thất nặng nề. Rủi ro trong kinh doanh là một tất yếu, nó có thể xuất hiện ở khâu n ày hay khâu khác dưới nhiều dáng thức khác nhau. Chỉ cần một sơ suất nhỏ hoặc một quyết đ ịnh thiếu kịp thời: n ên đ ầu tư h ay rút vốn ra... cũng có thể đưa đ ến cho ngân hàng những bất trắc khó lường. Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng cần thiết phải đo lường rủi ro. + Kết cấu dư nợ tín dụng.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Dựa vào kết cấu dư nợ tín dụng mà ta có thể xác định rủi ro tín dụng của ngân hàng cao hay th ấp. Nếu kết cấu dư nợ quá tập trung vào một số doanh n ghiệp hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định sẽ có rủi ro lớn do tập trung vốn cao. Chẳng hạn, tại Ngân h àng Công thương chi nhánh 3 Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ nợ quá hạn cao (28,4) trong tổng dư nợ là do Ngân hàng đã tập trung cho vay chủ yếu vào một vài doanh nghiệp chuyên sản xuất h àng may m ặc xuất khẩu sang thị trường các nước Đông Âu. K ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn ngân hàng mẫu luận văn đại học trình bày luận văn bộ luận văn mẫu luận văn kinh tế hayTài liệu liên quan:
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 254 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 202 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 195 0 0 -
Báo cáo thực tập nhận thức: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc An Giang
31 trang 167 0 0 -
Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 1
10 trang 139 0 0 -
131 trang 132 0 0
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 120 0 0 -
123 trang 116 0 0
-
96 trang 110 0 0
-
Phương pháp viết báo cáo, thông báo
10 trang 96 0 0