Tính giá trị và độ tin cậy của phiên bản tiếng Việt bộ câu hỏi nhận thức thực hành vật lý trị liệu về xử lý đau cột sống ngực tại Việt Nam
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 920.16 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đau cột sống ngực là cơn đau xảy ra ở vùng cột sống ngực. Nhận thức của người kỹ thuật viên vật lý trị liệu rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của chương trình điều trị đau cột sống ngực. Nghiên cứu nhằm đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của phiên bản tiếng việt bộ câu hỏi nhận thức thực hành vật lý trị liệu về xử lý đau cột sống ngực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính giá trị và độ tin cậy của phiên bản tiếng Việt bộ câu hỏi nhận thức thực hành vật lý trị liệu về xử lý đau cột sống ngực tại Việt Nam TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1B - 2024thiện sự đáp ứng qua việc tuyên truyền sự cần định tỷ lệ người bệnh hài lòng với phòng khámthiết, tầm quan trọng, lợi ích của khám, chữa chiếm tỷ lệ cao. Trong đó 2 tiêu chí cần chú ý làbệnh trong từng giai đoạn bệnh, từ đó sắp xếp điểm hài lòng về nội dung dịch vụ tư vấn sau xétthực hiện lịch khám đúng hẹn, duy trì, cải thiện nghiệm HIV là thấp nhất với 3,62 ± 0,74, tiếpsức khoẻ của người bệnh. đến là hài lòng về dịch vụ tư vấn trước xét Bảo hiểm y tế: trước năm 2019, phần lớn nghiệm HIV với 3,73 ± 0,76. Trong nhóm ngườinguồn kinh phí dành cho chương trình chăm sóc bệnh có nghề nghiệp là công nhân, nông dân hàivà điều trị cho người bệnh HIV/AIDS do các tổ lòng về dịch vụ khám bệnh của phòng khám caochức quốc tế hỗ trợ. Từ năm 2019, nguồn kinh hơn so với nhóm bệnh nhân lao động tự do (p =phí này ngày càng cắt giảm, do vậy đòi hỏi người 0,024, OR (95%CI): 2,2 (1,2-6,7). Đây sẽ là cơbệnh cùng tham gia chi trả dịch vụ điều trị và sở quan trọng giúp phòng khám cải thiện hơn vềchăm sóc HIV/AIDS. Từ khi chi phí bị cắt giảm, thì chất lượng dịch vụ tại phòng khám để ngườisố lượng người bệnh tuân thủ điều trị giảm xuống bệnh an tâm về chương trình chăm sóc và điềuvà tỷ lệ bỏ điều trị tăng lên do người bệnh không trị cho người bệnh HIV/AIDS.đủ điều kiện để mua bảo hiểm y tế và chi phíkhám chữa bệnh. Vì thế, từ năm 2021 đến nay, TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Tài liệu Hướng dẫn Điều trị và chămban lãnh đạo tỉnh Bình Thuận đã cân đối ngân sóc HIV/AIDS , 2019.sách và thực hiện cấp phát bảo hiểm y tế miễn 2. Nguyễn Thanh Bình (2015), Đánh giá chấtphí cho những đối tượng là người bệnh HIV. Nhờ lượng dịch vụ tại một số phòng khám ngoại trúđó, đảm bảo tất cả người bệnh HIV trên địa bàn HIV/AIDS bằng chỉ số Cải tiến chất lượng và sự hài lòng của bệnh nhân, Luận văn Thạc sỹ Y học,tỉnh đều được bảo hiểm y tế chi trả tiền khám Trường Đại học Y Hà Nội, 2015chữa bệnh trong quá trình điều trị. Do đó, nghiên 3. Bach Xuan Tran và Nhung Phuong Thicứu không thực hiện kiểm định mối liên quan giữa Nguyen, Patient Satisfaction with HIV/AIDSnhóm có và không sử dụng bảo hiểm y tế với sự Care and Treatment in the Decentralization of Services Delivery in Vietnam, Plos One, 2012.hài lòng của người bệnh là do tất cả người bệnh 4. Crane HM và các cộng sự, Routine collectiontrong nghiên cứu đều sử dụng bảo hiểm y tế. of patient-reported outcomes in an HIV clinic setting: the first 100 patients, Curr HIV Res.V. KẾT LUẬN 5,2007, tr. 109–118 Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát và xác TÍNH GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT BỘ CÂU HỎI NHẬN THỨC THỰC HÀNH VẬT LÝ TRỊ LIỆU VỀ XỬ LÝ ĐAU CỘT SỐNG NGỰC TẠI VIỆT NAM Nguyễn Lam Bình1, Võ Nguyên Trung2TÓM TẮT bản tiếng việt bộ câu hỏi nhận thức thực hành vật lý trị liệu về xử lý đau cột sống ngực. Đối tượng và 56 Mở đầu: Đau cột sống ngực là cơn đau xảy ra ở phương pháp nghiên cứu: Bộ câu hỏi được tiếnvùng cột sống ngực. Nhận thức của người kỹ thuật hành dịch xuôi, dịch ngược và tổng hợp. Bản tổng hợpviên vật lý trị liệu rất quan trọng và ảnh hưởng trực được gửi đến chuyên gia để đánh giá, chỉnh sửa. Sautiếp đến kết quả của chương trình điều trị đau cột đó, nghiên cứu trên 30 đối tượng (13 nam và 17 nữ)sống ngực. Phiên bản tiếng việt của bộ câu hỏi nhận là thành viên Hội vật lý trị liệu Việt Nam đánh giá tínhthức thực hành về xử lý đau cột sống ngực chuẩn hóa giá trị và độ tin cậy. Kết quả: Nghiên cứu cho thấynhằm tạo điều kiện thu thập thông tin và cải thiện kết quả đánh giá CVI tính giá trị về nội dung bộ câuchương trình điều trị vật lý trị liệu. Mục tiêu: Nghiên hỏi I-CVI là 0.97, S-CVI/Avg là 0.97, S-CVI/UA làcứu nhằm đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của phiên 0.917. Chỉ số Cronbatch’s Alpha là 0.863712. 100% đối tượng tham gia nghiên cứu đánh giá bảng câu hỏi1Trường ở mức phù hợp và rất phù hợp để áp dụng tại Việt Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Nam. Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy bộ câu hỏi2Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo được tính giá trị nội dung và độ tin cậy tốtChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lam Bình và có thể sử dụng để khảo sát trên đối tượng kỹ thuậtEmail: binhnl@ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính giá trị và độ tin cậy của phiên bản tiếng Việt bộ câu hỏi nhận thức thực hành vật lý trị liệu về xử lý đau cột sống ngực tại Việt Nam TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1B - 2024thiện sự đáp ứng qua việc tuyên truyền sự cần định tỷ lệ người bệnh hài lòng với phòng khámthiết, tầm quan trọng, lợi ích của khám, chữa chiếm tỷ lệ cao. Trong đó 2 tiêu chí cần chú ý làbệnh trong từng giai đoạn bệnh, từ đó sắp xếp điểm hài lòng về nội dung dịch vụ tư vấn sau xétthực hiện lịch khám đúng hẹn, duy trì, cải thiện nghiệm HIV là thấp nhất với 3,62 ± 0,74, tiếpsức khoẻ của người bệnh. đến là hài lòng về dịch vụ tư vấn trước xét Bảo hiểm y tế: trước năm 2019, phần lớn nghiệm HIV với 3,73 ± 0,76. Trong nhóm ngườinguồn kinh phí dành cho chương trình chăm sóc bệnh có nghề nghiệp là công nhân, nông dân hàivà điều trị cho người bệnh HIV/AIDS do các tổ lòng về dịch vụ khám bệnh của phòng khám caochức quốc tế hỗ trợ. Từ năm 2019, nguồn kinh hơn so với nhóm bệnh nhân lao động tự do (p =phí này ngày càng cắt giảm, do vậy đòi hỏi người 0,024, OR (95%CI): 2,2 (1,2-6,7). Đây sẽ là cơbệnh cùng tham gia chi trả dịch vụ điều trị và sở quan trọng giúp phòng khám cải thiện hơn vềchăm sóc HIV/AIDS. Từ khi chi phí bị cắt giảm, thì chất lượng dịch vụ tại phòng khám để ngườisố lượng người bệnh tuân thủ điều trị giảm xuống bệnh an tâm về chương trình chăm sóc và điềuvà tỷ lệ bỏ điều trị tăng lên do người bệnh không trị cho người bệnh HIV/AIDS.đủ điều kiện để mua bảo hiểm y tế và chi phíkhám chữa bệnh. Vì thế, từ năm 2021 đến nay, TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Tài liệu Hướng dẫn Điều trị và chămban lãnh đạo tỉnh Bình Thuận đã cân đối ngân sóc HIV/AIDS , 2019.sách và thực hiện cấp phát bảo hiểm y tế miễn 2. Nguyễn Thanh Bình (2015), Đánh giá chấtphí cho những đối tượng là người bệnh HIV. Nhờ lượng dịch vụ tại một số phòng khám ngoại trúđó, đảm bảo tất cả người bệnh HIV trên địa bàn HIV/AIDS bằng chỉ số Cải tiến chất lượng và sự hài lòng của bệnh nhân, Luận văn Thạc sỹ Y học,tỉnh đều được bảo hiểm y tế chi trả tiền khám Trường Đại học Y Hà Nội, 2015chữa bệnh trong quá trình điều trị. Do đó, nghiên 3. Bach Xuan Tran và Nhung Phuong Thicứu không thực hiện kiểm định mối liên quan giữa Nguyen, Patient Satisfaction with HIV/AIDSnhóm có và không sử dụng bảo hiểm y tế với sự Care and Treatment in the Decentralization of Services Delivery in Vietnam, Plos One, 2012.hài lòng của người bệnh là do tất cả người bệnh 4. Crane HM và các cộng sự, Routine collectiontrong nghiên cứu đều sử dụng bảo hiểm y tế. of patient-reported outcomes in an HIV clinic setting: the first 100 patients, Curr HIV Res.V. KẾT LUẬN 5,2007, tr. 109–118 Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát và xác TÍNH GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT BỘ CÂU HỎI NHẬN THỨC THỰC HÀNH VẬT LÝ TRỊ LIỆU VỀ XỬ LÝ ĐAU CỘT SỐNG NGỰC TẠI VIỆT NAM Nguyễn Lam Bình1, Võ Nguyên Trung2TÓM TẮT bản tiếng việt bộ câu hỏi nhận thức thực hành vật lý trị liệu về xử lý đau cột sống ngực. Đối tượng và 56 Mở đầu: Đau cột sống ngực là cơn đau xảy ra ở phương pháp nghiên cứu: Bộ câu hỏi được tiếnvùng cột sống ngực. Nhận thức của người kỹ thuật hành dịch xuôi, dịch ngược và tổng hợp. Bản tổng hợpviên vật lý trị liệu rất quan trọng và ảnh hưởng trực được gửi đến chuyên gia để đánh giá, chỉnh sửa. Sautiếp đến kết quả của chương trình điều trị đau cột đó, nghiên cứu trên 30 đối tượng (13 nam và 17 nữ)sống ngực. Phiên bản tiếng việt của bộ câu hỏi nhận là thành viên Hội vật lý trị liệu Việt Nam đánh giá tínhthức thực hành về xử lý đau cột sống ngực chuẩn hóa giá trị và độ tin cậy. Kết quả: Nghiên cứu cho thấynhằm tạo điều kiện thu thập thông tin và cải thiện kết quả đánh giá CVI tính giá trị về nội dung bộ câuchương trình điều trị vật lý trị liệu. Mục tiêu: Nghiên hỏi I-CVI là 0.97, S-CVI/Avg là 0.97, S-CVI/UA làcứu nhằm đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của phiên 0.917. Chỉ số Cronbatch’s Alpha là 0.863712. 100% đối tượng tham gia nghiên cứu đánh giá bảng câu hỏi1Trường ở mức phù hợp và rất phù hợp để áp dụng tại Việt Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Nam. Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy bộ câu hỏi2Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo được tính giá trị nội dung và độ tin cậy tốtChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lam Bình và có thể sử dụng để khảo sát trên đối tượng kỹ thuậtEmail: binhnl@ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đau cột sống ngực Xử lý đau cột sống ngực Vật lý trị liệu Chương trình điều trị đau cột sống ngựcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan các công cụ đo lường được khuyến nghị trong vật lý trị liệu cho người bệnh thần kinh cơ
8 trang 387 0 0 -
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 309 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 246 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 229 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 197 0 0
-
5 trang 196 0 0