Tính hàng hóa của trang trại nước ta dưới góc độ địa lý kinh tế xã hội
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 168.66 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết hướng đi của kinh tế trang trại là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa; giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra của trang trại ngày càng cao và có sự khác biệt giữa các loại hình; sự chuyển dịch cơ cấu loại hình trang trại cho thấy tính hàng hóa ngày càng rõ rệt hơn; những vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, có tiềm năng về đất đai, diện tích mặt nước, thị trường có nhiều trang trại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính hàng hóa của trang trại nước ta dưới góc độ địa lý kinh tế xã hộiNghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý TÍNH HÀNG HÓA CỦA TRANG TRẠI NƯỚC TA DƯỚI GÓC ðỘ ðỊA LÝ KINH TẾ XÃ HỘI NGUYỄN TÚ LINH Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà NộiI. ðẶT VẤN ðỀ Kinh tế trang trại xuất hiện ở nước ta từ thời Trần (1225-1400) dưới hình thứcñiền trang, thái ấp. Thời kỳ thực dân Pháp xâm lược, số lượng trang trại tăng nhanhnhưng chỉ thực sự phát triển, trở thành một hình thức sản xuất nông nghiệp hiệu quảtrong quá trình nước ta chuyển sang kinh tế thị trường. Sau ðại hội VI của ðảng(12/1986), nước ta tiến hành phát triển theo hướng xây dựng “nền kinh tế hàng hóanhiều thành phần”. Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (1988) và Nghị quyết VI - khóa 6(1989) ñã khẳng ñịnh kinh tế hộ là ñơn vị tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Luật ðấtñai (1993) ñã giao quyền sử dụng ổn ñịnh lâu dài với 5 quyền cơ bản. ðường lối ñổimới của ðảng và những chính sách ñó là cơ sở ñể ra ñời kinh tế trang trại ở nước ta.Nghị quyết 03-2000 tạo cơ sở pháp lý cho kinh tế trang trại ñã mở ra thời kỳ mớitrong phát triển hình thức sản xuất này. Sau thời gian tăng nhanh về số lượng, hiện nay, hướng ñi của kinh tế trang trại làphát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Tính hàng hóa của trang trại không chỉ là ưuthế nổi bật so với kinh tế hộ, mà còn là thước ño ñánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanhcủa trang trại. ðể kinh tế trang trại phát triển hiệu quả và bền vững, các chủ trang trại ñãchú ý nâng cao tính hàng hóa cho sản phẩm, gắn sản xuất với nhu cầu thị trường.II. NÂNG CAO TÍNH HÀNG HOÁ LÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦANHIỀU TRANG TRẠI1. Giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra của trang trại ngày càng cao và có sựkhác biệt giữa các loại hình Theo kết quả Tổng ñiều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản năm 2001, giátrị hàng hóa và dịch vụ bán ra bình quân một trang trại là 82,6 triệu ñồng, tỷ suấthàng hóa trên 90%. Năm 2004 chỉ tiêu này ñã tăng lên 108 triệu ñồng, do ña số trangtrại ñã qua thời kỳ kiến thiết cơ bản, sản xuất ñã cho sản phẩm. Giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra có sự khác biệt khá lớn giữa các loại hìnhtrang trại. Trang trại chăn nuôi có giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra bình quân caonhất so với các loại hình trang trại khác: 186 triệu ñồng (2004). Do sản xuất có tínhchuyên môn hóa cao, quá trình sản xuất theo dây chuyền khép kín, sản phẩm bán rahàng loạt nên giá trị hàng hóa rất cao, tỷ suất hàng hóa ñạt trên 96%. Trang trại lâm nghiệp do thời gian kiến thiết cơ bản kéo dài, phải lấy ngắn nuôidài nên tính chuyên môn hóa sản phẩm chưa cao. Giá trị hàng hóa và dịch vụ bán rachỉ ñạt 40,3 triệu ñồng, bằng 17% giá trị hàng hóa của trang trại chăn nuôi, 30% của 203Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triểntrang trại thủy sản. Như vậy, các trang trại chăn nuôi do ưu thế về quá trình sản xuất,giá trị sản phẩm và thị trường tiêu thụ nên có giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra caohơn các trang trại trồng trọt. Bảng 1. Một số chỉ tiêu bình quân một trang trại (ñơn vị tính: triệu ñồng) Năm 2001 Năm 2004 Loại trang trại Giá trị Giá trị Vốn Thu Vốn Thu HH và HH và ñầu tư nhập dầu tư nhập DV DV Tổng số 135,14 32,27 82,56 140,30 43,70 108,10 TT* trồng cây hàng năm 69,70 27,26 62,91 56,38 33,30 73,43 TT trồng cây lâu năm 207,13 29,10 60,27 205,85 46,16 84,28 TT chăn nuôi 236,03 45,64 257,15 202,91 48,03 185,99 TT lâm nghiệp 82,74 25,58 40,93 94,44 22,03 40,27 TT nuôi trồng thủy sản 140,09 39,99 115,35 154,69 51,96 137,70 TT SX- KD tổng hợp 159,98 40,21 82,89 180,21 45,36 112,81 Nguồn: ðiều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản. (*) Trang trại Giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra của trang trại cũng có sự chênh lệch giữacác vùng, miền. Nhìn chung giá trị hàng hóa của trang trại ở miền Nam cao hơn ởmiền Bắc, chủ yếu do quá trình phát triển trang trại của hai miền khác nhau. Ở miềnNam, trang trại ra ñời sớm hơn, các ñiều kiện sản xuất thuận lợi hơn (nhất là ñất ñai,thị trường tiêu thụ) và chủ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính hàng hóa của trang trại nước ta dưới góc độ địa lý kinh tế xã hộiNghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý TÍNH HÀNG HÓA CỦA TRANG TRẠI NƯỚC TA DƯỚI GÓC ðỘ ðỊA LÝ KINH TẾ XÃ HỘI NGUYỄN TÚ LINH Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà NộiI. ðẶT VẤN ðỀ Kinh tế trang trại xuất hiện ở nước ta từ thời Trần (1225-1400) dưới hình thứcñiền trang, thái ấp. Thời kỳ thực dân Pháp xâm lược, số lượng trang trại tăng nhanhnhưng chỉ thực sự phát triển, trở thành một hình thức sản xuất nông nghiệp hiệu quảtrong quá trình nước ta chuyển sang kinh tế thị trường. Sau ðại hội VI của ðảng(12/1986), nước ta tiến hành phát triển theo hướng xây dựng “nền kinh tế hàng hóanhiều thành phần”. Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (1988) và Nghị quyết VI - khóa 6(1989) ñã khẳng ñịnh kinh tế hộ là ñơn vị tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Luật ðấtñai (1993) ñã giao quyền sử dụng ổn ñịnh lâu dài với 5 quyền cơ bản. ðường lối ñổimới của ðảng và những chính sách ñó là cơ sở ñể ra ñời kinh tế trang trại ở nước ta.Nghị quyết 03-2000 tạo cơ sở pháp lý cho kinh tế trang trại ñã mở ra thời kỳ mớitrong phát triển hình thức sản xuất này. Sau thời gian tăng nhanh về số lượng, hiện nay, hướng ñi của kinh tế trang trại làphát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Tính hàng hóa của trang trại không chỉ là ưuthế nổi bật so với kinh tế hộ, mà còn là thước ño ñánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanhcủa trang trại. ðể kinh tế trang trại phát triển hiệu quả và bền vững, các chủ trang trại ñãchú ý nâng cao tính hàng hóa cho sản phẩm, gắn sản xuất với nhu cầu thị trường.II. NÂNG CAO TÍNH HÀNG HOÁ LÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦANHIỀU TRANG TRẠI1. Giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra của trang trại ngày càng cao và có sựkhác biệt giữa các loại hình Theo kết quả Tổng ñiều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản năm 2001, giátrị hàng hóa và dịch vụ bán ra bình quân một trang trại là 82,6 triệu ñồng, tỷ suấthàng hóa trên 90%. Năm 2004 chỉ tiêu này ñã tăng lên 108 triệu ñồng, do ña số trangtrại ñã qua thời kỳ kiến thiết cơ bản, sản xuất ñã cho sản phẩm. Giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra có sự khác biệt khá lớn giữa các loại hìnhtrang trại. Trang trại chăn nuôi có giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra bình quân caonhất so với các loại hình trang trại khác: 186 triệu ñồng (2004). Do sản xuất có tínhchuyên môn hóa cao, quá trình sản xuất theo dây chuyền khép kín, sản phẩm bán rahàng loạt nên giá trị hàng hóa rất cao, tỷ suất hàng hóa ñạt trên 96%. Trang trại lâm nghiệp do thời gian kiến thiết cơ bản kéo dài, phải lấy ngắn nuôidài nên tính chuyên môn hóa sản phẩm chưa cao. Giá trị hàng hóa và dịch vụ bán rachỉ ñạt 40,3 triệu ñồng, bằng 17% giá trị hàng hóa của trang trại chăn nuôi, 30% của 203Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triểntrang trại thủy sản. Như vậy, các trang trại chăn nuôi do ưu thế về quá trình sản xuất,giá trị sản phẩm và thị trường tiêu thụ nên có giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra caohơn các trang trại trồng trọt. Bảng 1. Một số chỉ tiêu bình quân một trang trại (ñơn vị tính: triệu ñồng) Năm 2001 Năm 2004 Loại trang trại Giá trị Giá trị Vốn Thu Vốn Thu HH và HH và ñầu tư nhập dầu tư nhập DV DV Tổng số 135,14 32,27 82,56 140,30 43,70 108,10 TT* trồng cây hàng năm 69,70 27,26 62,91 56,38 33,30 73,43 TT trồng cây lâu năm 207,13 29,10 60,27 205,85 46,16 84,28 TT chăn nuôi 236,03 45,64 257,15 202,91 48,03 185,99 TT lâm nghiệp 82,74 25,58 40,93 94,44 22,03 40,27 TT nuôi trồng thủy sản 140,09 39,99 115,35 154,69 51,96 137,70 TT SX- KD tổng hợp 159,98 40,21 82,89 180,21 45,36 112,81 Nguồn: ðiều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản. (*) Trang trại Giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra của trang trại cũng có sự chênh lệch giữacác vùng, miền. Nhìn chung giá trị hàng hóa của trang trại ở miền Nam cao hơn ởmiền Bắc, chủ yếu do quá trình phát triển trang trại của hai miền khác nhau. Ở miềnNam, trang trại ra ñời sớm hơn, các ñiều kiện sản xuất thuận lợi hơn (nhất là ñất ñai,thị trường tiêu thụ) và chủ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tính hàng hóa của trang trại Trang trại hàng hóa Địa lý kinh tế xã hội Sản xuất nông nghiệp hàng hóa Nông nghiệp hàng hóa tập trungGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 21 0 0
-
7 trang 15 0 0
-
3 trang 12 0 0
-
3 trang 11 0 0
-
13 trang 11 0 0
-
Thuận lợi và khó khăn trong phát triển cây ăn quả ở vùng Tây Bắc
10 trang 10 0 0 -
Các yếu tố tác động đến sự phát triển bền vững kinh tế trang trại ở tỉnh Hải Dương
11 trang 9 0 0 -
Luận án Thạc sĩ Khoa học Địa lý: Mức sống dân cư thành phố Hồ Chí Minh - thực trạng và giải pháp
148 trang 9 0 0 -
177 trang 8 0 0
-
119 trang 8 0 0