Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng bệnh tật và tử vong của trẻ sơ sinh vào điều trị tại Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên từ năm 2008-2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên trong 3 năm (2008-2010)Nguyễn Thị Xuân Hương và đtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ89(01)/1: 200 - 205TÌNH HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG SƠ SINH TẠI KHOA NHIBỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN TRONG 3 NĂM (2008-2010)Nguyễn Thị Xuân Hương, Hoàng Thị HuếBộ môn Nhi, Đại học Y Dược - ĐH Thái NguyênTÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá thực trạng bệnh tật và tử vong của trẻ sơ sinh vào điều trị tại Khoa Nhi Bệnhviện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên từ năm 2008-2010. Phương pháp: Mô tả hồi cứuKết quả: Qua nghiên cứu 2821 trẻ sơ sinh vào điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trungương Thái Nguyên từ 2008-2010 chúng tôi thấy. Tỷ lệ trẻ sơ sinh non tháng chiếm tỷ lệ còn cao53.59%, trẻ nhập viện trong ngày đầu tiên sau đẻ 60.12% và trẻ có cân nặng dưới 2500gram là62.03%. Các bệnh thường gặp của trẻ sơ sinh là sơ sinh non tháng, vàng da, viêm phổi, ngạt. Tỷ lệtử vong chưa phản ánh được thực trạng tử vong ở trẻ sơ sinh vào điều trị tại khoa khi so sánh tỷ lệtử vong sơ sinh là 7.66% với 14.17% trẻ xin về trong tình trạng nặng nguy cơ tử vong rất cao.Trong đó trẻ sơ sinh non tháng có tỷ lệ tử vong cao 46.29%, 56.01% trường hợp tử vong sơ sinhxảy ra trong ngày đầu nhập viện. Nguyên nhân gây tử vong đứng đầu là phổi non và bệnh màngtrong tiếp đến là ngạt và viêm phổi.Từ khóa: Sơ sinh, bệnh tật, tử vong, Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên.ĐẶT VẤN ĐỀ*Trong những năm gần đây mô hình bệnh tậttrẻ em nước ta có chiều hướng thay đổi theoxu hướng bệnh của các nước đang phát triểnsang bệnh các nước phát triển [3]. Tình hìnhbệnh tật và tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi đãgiảm đáng kể, giai đoạn này khoảng 35% [1].Tuy nhiên mô hình bệnh tật của trẻ sơ sinhchưa được cải thiện, còn mang đặc điểm củamột nước phát triển, tỷ lệ tử vong sơ sinh còncao chiếm 51% trong tổng số tử vong trẻ em[2]. Theo WHO, hàng năm, trong số 130 triệutrẻ em được sinh ra trên thế giới, có khoảng 4triệu trẻ sơ sinh tử vong, châu Phi và ĐôngNam Á chiếm 2/3 các trường hợp tử vong sơsinh [9]. Tử vong sơ sinh ở nước ta vẫn cònđang ở mức báo động và giảm không đáng kể.Mặt khác, bệnh chu sinh và sơ sinh đang cóchiều hướng gia tăng. Để đạt được mục tiêuphát triển của thiên niên kỷ đòi hỏi sự giảmđáng kể tử vong sơ sinh. Vì vậy nâng cao chấtlượng chăm sóc trẻ sơ sinh, giảm tỷ lệ tửvong sơ sinh là ưu tiên hàng đầu trong chiếnlược chăm sóc sức khỏe của trẻ em hiện nay ởnước ta [1]. Bệnh viện Đa khoa trung ươngThái Nguyên là bệnh viện đa khoa trung ươngnằm tại tỉnh có số lượng trẻ sơ sinh nhập việnngày càng tăng. Việc xác định tình hình bệnhtật và tử vong sơ sinh thực tế tại Bệnh viện đểcó cơ sở khoa học, từ đó đề xuất các biệnpháp khả thi và tích cực nhằm cải thiện tìnhhình bệnh tật và trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Đakhoa trung ương Thái Nguyên là rất cần thiết.*- Xử lý số liệu trên phần mềm STATA 13.0Chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu môhình bệnh tật và tử vong sơ sinh từ 2008-2010tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ươngThái Nguyên nhằm 2 mục tiêu:- Đánh giá thực trạng bệnh tật trẻ sơ sinh tạiKhoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ươngThái Nguyên từ năm 2008-2010.- Xác định tỷ lệ và nguyên nhân tử vong sơsinh tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa trungương Thái NguyênĐỐI TƢỢNGNGHIÊN CỨUVÀPHƢƠNGPHÁP2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.- Đối tượng nghiên cứu: Tất cả trẻ sơ sinh từ0 đến 28 ngày vào điều trị tại khoa Nhi từ01/01/2008 đến 01/01/2010- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu- Thu thập số liệu theo phiếu mẫu in sẵn, hồicứu từ bệnh án lưu trữSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênhttp://www.lrc-tnu.edu.vn200Nguyễn Thị Xuân Hương và đtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu:- Một số đặc điểm chung của đối tượngnghiên cứu- Tỷ lệ trẻ sơ sinh vào điều trị tại khoa so vớicác trẻ em khác.- Tỷ lệ các bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh vàođiều trị tại khoa.- Tỷ lệ tử vong.- Nguyên nhân tử vong ở trẻ sơ sinhKẾT QUẢ NGHIÊN CỨUBảng 2. Phân bố trẻ sơ sinh theo địa dưĐịa phươngThành phốThái NguyênĐồng HỷĐại TừPhú LươngPhú BìnhPhổ YênĐịnh HóaVõ NhaiSông KôngBắc KạnKhu vực khác∑Bảng 1. Phân bố trẻ sơ sinh vào nhập việntheo từng nămNăm2008Số trẻSố trẻ sơ sinh916Số trẻ vào viện 3811%24.0420092010∑958418622.88947397723.8128211197423.56Nhận xét: Trẻ sơ sinh chiếm 23.56% số bệnhnhân vào điều trị tại khoa89(01)/1: 200 - 205n%87330.9544836735828010118080584729282115.8813.0112.699.933.586.382.842.061.671.03100.0Nhận xét: Trẻ sơ sinh vào điều trị tại khoaNhi đến chủ yếu từ Thành phố Thái Nguyên,Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phú Bình.Bảng 3. Tỷ lệ trẻ sơ sinh vào viện theo tuổi và giớiTuổi(Ngày)≤1>1- ≤ 3>3 - ≤ 7∑>7GiớiNamNữ∑982711169358.1162.8660.0229317947217.3415.8316.7323513837313.9012.2013.2218010328310. ...