Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò lai của nông hộ ở vùng đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 620.10 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò lai của nông hộ ở vùng đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi nghiên cứu nhằm phân tích quy mô, cơ cấu đàn, phương thức chăn nuôi, năng suất, tình hình tiêu thụ bò và các khó khăn của nông hộ chăn nuôi bò lai ở vùng đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò lai của nông hộ ở vùng đồng bằng tỉnh Quảng NgãiTẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 6(2)-2022:2973-2982TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ BÒ LAI CỦA NÔNG HỘ Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG NGÃI Lê Văn Nam*, Nguyễn Tiến Dũng, Đinh Thị Kim Oanh, Lê Đức Thạo, Đinh Văn Dũng Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế *Tác giả liên hệ: levannam@huaf.edu.vnNhận bài: 18/08/2021 Hoàn thành phản biện: 21/11/2021 Chấp nhận bài: 25/11/2021 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm phân tích quy mô, cơ cấu đàn, phương thức chăn nuôi, năng suất, tình hìnhtiêu thụ bò và các khó khăn của nông hộ chăn nuôi bò lai ở vùng đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi. Nghiêncứu tiến hành khảo sát 160 hộ chăn nuôi bò tại 4 xã thuộc 4 huyện vùng đồng bằng. Kết quả nghiên cứucho thấy chăn nuôi bò lai nông hộ quy mô nhỏ vẫn là phổ biến với 93,8% số hộ có quy mô dưới 10con/hộ. Quy mô chăn nuôi bò lai trung bình năm 2020 là 5,2 con/hộ. Bò lai sinh sản của nông hộ chủyếu lai Brahman chiếm 60,9% tổng đàn bò sinh sản. Khoảng cách lứa đẻ trung bình của bò cái lai là388,6 ngày. Bò lai chuyên thịt nuôi trong nông hộ chủ yếu là giống lai BBB và lai Charolais chiếm tỷlệ lần lượt là 64,2% và 16,2% tổng số bò thịt của hộ. Khối lượng bò thịt xuất bán trung bình đạt 420 kgở độ tuổi bò thịt bình quân là 18,4 tháng. Bò thịt và bê con được tiêu thụ trong tỉnh thông qua các thươnglái và lò mổ địa phương là chủ yếu. Thiếu thông tin thị trường, kỹ năng định giá bán bò kém, kỹ thuậtchăn nuôi còn hạn chế, thiếu nguồn thức ăn cho bò vào mùa mưa và dịch bệnh trên đàn bò là những khókhăn phổ biến của nông hộ chăn nuôi bò lai vùng đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi.Từ khóa: Chăn nuôi bò lai, Khó khăn của nông hộ, Tiêu thụ bò lai, Vùng đồng bằng SITUATION OF CROSSBRED CATTLE RAISING AND SELLING OF FARMERS IN THE PLAIN DISTRICTS OF QUANG NGAI PROVINCE Le Van Nam*, Nguyen Tien Dung, Dinh Thi Kim Oanh, Le Duc Thao, Dinh Van Dung University of Agriculture and Forestry, Hue University ABSTRACT This study aims to analyze cattle farming size, herd structure, raising methods, productivity,selling situation of beef cattle and calf, and constraints of crossbred cattle farmers in the plains of QuangNgai province. A survey was conducted with 160 cattle farmers in 4 communes in 4 plain districts ofQuang Ngai province. The results showed that small-scale crossbred cattle production was still popularwith 93.8% of households having fewer production scales than 10 cattles. The average households scaleof cattle production in 2020 was 5.2 heads. Cows were mainly Brahman crossbred (60.9%) of the totalcows of household. The average calving interval of cows was 388,6 days. Beef cattles were mainly BBB(64.2%) and Charolais (16.2%) of the total number of beef cattle. The average live weight of beef cattlefor sale was 420 kg at an average old of beef cattle was 18.4 months. The beef cattle and calves aremainly consumed in the province through local traders and slaughterhouses. Lack of marketinformation, lack of skill to determine selling price, limited husbandry techniques, cattle feed shortagein the rainy season, and disease in cattle are common constraints of cattle farmers in the plains of QuangNgai province.Keywords: Crossbred cattle raising, Farmer’s constraints, Crossbred cattle selling, Plainshttps://tapchi.huaf.edu.vn 2973DOI: 10.46826/huaf-jasat.v6n2y2022.865HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 6(2)-2022:2973-29821. MỞ ĐẦU chăn nuôi bò của nông hộ còn chưa cao. Chăn nuôi bò là hoạt động sinh kế Nghiên cứu khảo sát và đánh giá tình hìnhphổ biến của nông hộ ở nhiều vùng nông chăn nuôi và tiêu thụ bò lai của nông hộ, xácthôn trong cả nước. Quảng Ngãi là một định các khó khăn, hạn chế của nông hộtrong những tỉnh phát triển đàn bò mạnh trong chăn nuôi và tiêu thụ bò ở vùng đồngnhất của khu vực miền Trung. Tổng số bằng tỉnh Quảng Ngãi là rất cần thiết. Từ đólượng bò toàn tỉnh tính đến tháng 1 năm làm cơ sở tham khảo cho việc xây dựng các2020 là 277.333 con (Tổng cục thống kê, giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp để phát2020). Phương thức chăn nuôi bò cũng đã triển bền vững hệ thống chăn nuôi bò nôngdịch chuyển dần từ nuôi quảng canh sang hộ.bán thâm canh và thâm canh. Chăn nuôi bò 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPở Quảng Ngãi đã hình thành nhiều vùng NGHIÊN CỨUmang tính chuyên canh cao, nuôi vỗ béo 2.1. Phương pháp thu thập ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò lai của nông hộ ở vùng đồng bằng tỉnh Quảng NgãiTẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 6(2)-2022:2973-2982TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ BÒ LAI CỦA NÔNG HỘ Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG NGÃI Lê Văn Nam*, Nguyễn Tiến Dũng, Đinh Thị Kim Oanh, Lê Đức Thạo, Đinh Văn Dũng Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế *Tác giả liên hệ: levannam@huaf.edu.vnNhận bài: 18/08/2021 Hoàn thành phản biện: 21/11/2021 Chấp nhận bài: 25/11/2021 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm phân tích quy mô, cơ cấu đàn, phương thức chăn nuôi, năng suất, tình hìnhtiêu thụ bò và các khó khăn của nông hộ chăn nuôi bò lai ở vùng đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi. Nghiêncứu tiến hành khảo sát 160 hộ chăn nuôi bò tại 4 xã thuộc 4 huyện vùng đồng bằng. Kết quả nghiên cứucho thấy chăn nuôi bò lai nông hộ quy mô nhỏ vẫn là phổ biến với 93,8% số hộ có quy mô dưới 10con/hộ. Quy mô chăn nuôi bò lai trung bình năm 2020 là 5,2 con/hộ. Bò lai sinh sản của nông hộ chủyếu lai Brahman chiếm 60,9% tổng đàn bò sinh sản. Khoảng cách lứa đẻ trung bình của bò cái lai là388,6 ngày. Bò lai chuyên thịt nuôi trong nông hộ chủ yếu là giống lai BBB và lai Charolais chiếm tỷlệ lần lượt là 64,2% và 16,2% tổng số bò thịt của hộ. Khối lượng bò thịt xuất bán trung bình đạt 420 kgở độ tuổi bò thịt bình quân là 18,4 tháng. Bò thịt và bê con được tiêu thụ trong tỉnh thông qua các thươnglái và lò mổ địa phương là chủ yếu. Thiếu thông tin thị trường, kỹ năng định giá bán bò kém, kỹ thuậtchăn nuôi còn hạn chế, thiếu nguồn thức ăn cho bò vào mùa mưa và dịch bệnh trên đàn bò là những khókhăn phổ biến của nông hộ chăn nuôi bò lai vùng đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi.Từ khóa: Chăn nuôi bò lai, Khó khăn của nông hộ, Tiêu thụ bò lai, Vùng đồng bằng SITUATION OF CROSSBRED CATTLE RAISING AND SELLING OF FARMERS IN THE PLAIN DISTRICTS OF QUANG NGAI PROVINCE Le Van Nam*, Nguyen Tien Dung, Dinh Thi Kim Oanh, Le Duc Thao, Dinh Van Dung University of Agriculture and Forestry, Hue University ABSTRACT This study aims to analyze cattle farming size, herd structure, raising methods, productivity,selling situation of beef cattle and calf, and constraints of crossbred cattle farmers in the plains of QuangNgai province. A survey was conducted with 160 cattle farmers in 4 communes in 4 plain districts ofQuang Ngai province. The results showed that small-scale crossbred cattle production was still popularwith 93.8% of households having fewer production scales than 10 cattles. The average households scaleof cattle production in 2020 was 5.2 heads. Cows were mainly Brahman crossbred (60.9%) of the totalcows of household. The average calving interval of cows was 388,6 days. Beef cattles were mainly BBB(64.2%) and Charolais (16.2%) of the total number of beef cattle. The average live weight of beef cattlefor sale was 420 kg at an average old of beef cattle was 18.4 months. The beef cattle and calves aremainly consumed in the province through local traders and slaughterhouses. Lack of marketinformation, lack of skill to determine selling price, limited husbandry techniques, cattle feed shortagein the rainy season, and disease in cattle are common constraints of cattle farmers in the plains of QuangNgai province.Keywords: Crossbred cattle raising, Farmer’s constraints, Crossbred cattle selling, Plainshttps://tapchi.huaf.edu.vn 2973DOI: 10.46826/huaf-jasat.v6n2y2022.865HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 6(2)-2022:2973-29821. MỞ ĐẦU chăn nuôi bò của nông hộ còn chưa cao. Chăn nuôi bò là hoạt động sinh kế Nghiên cứu khảo sát và đánh giá tình hìnhphổ biến của nông hộ ở nhiều vùng nông chăn nuôi và tiêu thụ bò lai của nông hộ, xácthôn trong cả nước. Quảng Ngãi là một định các khó khăn, hạn chế của nông hộtrong những tỉnh phát triển đàn bò mạnh trong chăn nuôi và tiêu thụ bò ở vùng đồngnhất của khu vực miền Trung. Tổng số bằng tỉnh Quảng Ngãi là rất cần thiết. Từ đólượng bò toàn tỉnh tính đến tháng 1 năm làm cơ sở tham khảo cho việc xây dựng các2020 là 277.333 con (Tổng cục thống kê, giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp để phát2020). Phương thức chăn nuôi bò cũng đã triển bền vững hệ thống chăn nuôi bò nôngdịch chuyển dần từ nuôi quảng canh sang hộ.bán thâm canh và thâm canh. Chăn nuôi bò 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPở Quảng Ngãi đã hình thành nhiều vùng NGHIÊN CỨUmang tính chuyên canh cao, nuôi vỗ béo 2.1. Phương pháp thu thập ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chăn nuôi bò lai Nông hộ chăn nuôi bò lai Tiêu thụ bò lai Phương thức chăn nuôi Chăn nuôi bò sinh sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án môn Công nghệ lớp 7 sách Chân trời sáng tạo: Bài 8
10 trang 15 0 0 -
Mô hình chăn nuôi qui mô nhỏ ở gia đình: Phần 2
45 trang 15 0 0 -
Mô hình chăn nuôi qui mô nhỏ ở gia đình: Phần 1
41 trang 15 0 0 -
Đề thi học kì 2 môn Công nghệ lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS 19.8, Bắc Trà My
13 trang 12 0 0 -
Giáo án môn Công nghệ lớp 7 sách Kết nối tri thức: Bài ôn tập chương 3
4 trang 12 0 0 -
9 trang 12 0 0
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ lớp 11 năm 2023-2024 - Trường THPT An Lão
6 trang 11 0 0 -
8 trang 10 0 0
-
Giáo án môn Công nghệ lớp 7 sách Kết nối tri thức: Bài 9
9 trang 10 0 0 -
6 trang 9 0 0