Tình hình đạm niệu vi lượng dương tính và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2021-2022
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.16 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Tình hình đạm niệu vi lượng dương tính và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2021-2022 trình bày xác định tỷ lệ đạm niệu vi lượng dương tính ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp; Xác định một số yếu tố liên quan đến đạm niệu vi lượng dương tính ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình đạm niệu vi lượng dương tính và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2021-2022 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022TÌNH HÌNH ĐẠM NIỆU VI LƯỢNG DƯƠNG TÍNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG NĂM 2021-2022 Chung Tấn Thịnh1*, Lê Tân Tố Anh2 1. Sở Y tế Kiên Giang 2. Bệnh viện Tim Mạch thành phố Cần Thơ * Email: chungtanthinh@gmail.comTÓM TẮT Đặt vấn đề: Tổn thương thận sớm ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp làbiến chứng khá nguy hiểm, nếu không phát hiện sớm có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Mục tiêunghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ đạm niệu vi lượng dương tính ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 cótăng huyết áp; 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến đạm niệu vi lượng dương tính ở bệnh nhânđái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảcắt ngang trên 185 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa KiênGiang năm 2021-2022, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả: Tỷ lệ đạm niệu vilượng dương tính ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp là 34,1%. Bệnh nhân có hútthuốc lá, uống rượu bia có nguy cơ đạm niệu vi lượng dương cao hơn nhóm bệnh nhân không hút;Nhóm bệnh nhân béo bụng có nguy cơ đạm niệu vi lượng dương tính cao hơn nhóm không béo bụng4,13 lần; Bệnh nhân có rối loạn lipid máu có nguy cơ đạm niệu vi lượng cao hơn nhóm không córối loạn lipid máu 2,84 lần, Bệnh nhân có thời gian bệnh tăng huyết áp từ 5 năm trở lên có nguy cơđạm niệu vi lượng dương tính cao hơn nhóm có thời gian bệnh tăng huyết áp dưới 5 năm 18,81 lần;các sự khác biệt trên đều có ý nghĩa thống kê với p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022of microalbuminuria than the group without dyslipidemia. Patients with a hypertensive diseaseduration of 5 years or more had a risk of positive microalbuminuria. 18.81 times higher than thegroup with less than 5 years of hypertension; All the above differences were statistically significantwith p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường típ 2 có tăng huyết ápđược chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang từ tháng 6/2021 đến tháng4/2022. - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân có độ tuổi ≥45 tuổi; mắc đái tháo đường típ 2theo ADA 2020 (Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ); và mắc tăng huyết áp (khi HATT≥140mmHg và/hoặc HATTr ≥90mmHg theo tiêu chuẩn JNC VII năm 2003) hoặc bệnh nhânđang dùng thuốc điều trị tăng huyết áp hàng ngày. - Tiêu chuẩn loại trừ: + Bệnh nhân có các biến chứng nặng, cấp tính như: Hôn mê, nhiễm toan ceton, hônmê tăng áp lực thẩm thấu, các nhiễm trùng cấp tính, chấn thương, phẫu thuật, lọc thận...Đang trong đợt mất bù của suy tim, suy gan, cushing, cường giáp, bệnh hệ thống, ung thư... + Bệnh nhân có bệnh thận như: Hội chứng thận hư, nhiễm khuẩn tiết niệu hay bị cácbệnh thận khác, đái máu (vi thể hoặc đại thể), sỏi thận, hẹp động mạch thận... + Đang dùng các thuốc độc với thận trong quá trình nghiên cứu. + Bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế thụ thể angiotensinII loại telmisartan. + Đạm niệu đại thể (+), đang hành kinh. + Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. - Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ: 2 p (1 − p) n = Ζ1−α/2 d2 Trong đó: n: Cỡ mẫu. Z: Với mong muốn mức độ tin cậy là 95% => Z=1,96. p: Kết quả điều trị giảm tỷ lệ đạm niệu vi lượng (ĐNVL) (+) trên bệnh nhân đái tháođường típ 2 có tăng huyết áp. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Nhuẫn là 34,4%[9]. Do đó chúng tôi chọn p=0,344. d: Sai số cho phép trong đề tài, chọn d=0,07. Từ dữ liệu trên, tính ra cỡ mẫu n=177. Mẫu thực tế là 185. Chúng tôi tiến hành lấy mẫu toàn bộ, tất cả bệnh nhân được chẩn đoán đái tháođường típ 2 có tăng huyết áp đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang thỏatheo tiêu chuẩn chọn mẫu đưa vào nghiên cứu. - Nội dung nghiên cứu: + Đặc điểm chung: tuổi và giới tính. + Tỷ lệ đạm niệu vi lượng dương tính ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyếtáp: Bệnh nhân được gọi là ĐNVL (+) dựa vào tỷ số ĐNVL/Creatinin niệu (mg/g) theo tiêuchuẩn IDF: bình thường: < 30mg/g và ĐNVL (+): 30-300mg/g. 180 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022 + Một số yếu tố liên quan đến đạm niệu vi lượng dương tính ở bệnh nhân đái tháođường típ 2 có tăng huyết áp: Hút thuốc lá: gồm 2 giá trị là có và không. Uống rượu bia: gồm 2 giá trị là có và không. Béo bụng: gồm 2 giá trị là có và không. Rối loạn lipid máu: gồm 2 giá trị là có và không. Thời gian mắc tăng huyết áp: gồm 2 giá trị là dưới 5 năm và từ 5 năm trở lên. - Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được nhập và xử lý trên phầnmềm SPSS 18.0 để phân tích, sử dụng phép thống kê mô tả tần số, tỷ lệ để mô tả đặc điểmchung, tỷ lệ đạm niệu vi lượng dương tính; sử dụng phép kiểm Chi bình phương để xác địnhyếu tố liên quan, mức ý nghĩa thống kê là p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình đạm niệu vi lượng dương tính và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2021-2022 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022TÌNH HÌNH ĐẠM NIỆU VI LƯỢNG DƯƠNG TÍNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG NĂM 2021-2022 Chung Tấn Thịnh1*, Lê Tân Tố Anh2 1. Sở Y tế Kiên Giang 2. Bệnh viện Tim Mạch thành phố Cần Thơ * Email: chungtanthinh@gmail.comTÓM TẮT Đặt vấn đề: Tổn thương thận sớm ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp làbiến chứng khá nguy hiểm, nếu không phát hiện sớm có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Mục tiêunghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ đạm niệu vi lượng dương tính ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 cótăng huyết áp; 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến đạm niệu vi lượng dương tính ở bệnh nhânđái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảcắt ngang trên 185 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa KiênGiang năm 2021-2022, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả: Tỷ lệ đạm niệu vilượng dương tính ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp là 34,1%. Bệnh nhân có hútthuốc lá, uống rượu bia có nguy cơ đạm niệu vi lượng dương cao hơn nhóm bệnh nhân không hút;Nhóm bệnh nhân béo bụng có nguy cơ đạm niệu vi lượng dương tính cao hơn nhóm không béo bụng4,13 lần; Bệnh nhân có rối loạn lipid máu có nguy cơ đạm niệu vi lượng cao hơn nhóm không córối loạn lipid máu 2,84 lần, Bệnh nhân có thời gian bệnh tăng huyết áp từ 5 năm trở lên có nguy cơđạm niệu vi lượng dương tính cao hơn nhóm có thời gian bệnh tăng huyết áp dưới 5 năm 18,81 lần;các sự khác biệt trên đều có ý nghĩa thống kê với p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022of microalbuminuria than the group without dyslipidemia. Patients with a hypertensive diseaseduration of 5 years or more had a risk of positive microalbuminuria. 18.81 times higher than thegroup with less than 5 years of hypertension; All the above differences were statistically significantwith p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường típ 2 có tăng huyết ápđược chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang từ tháng 6/2021 đến tháng4/2022. - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân có độ tuổi ≥45 tuổi; mắc đái tháo đường típ 2theo ADA 2020 (Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ); và mắc tăng huyết áp (khi HATT≥140mmHg và/hoặc HATTr ≥90mmHg theo tiêu chuẩn JNC VII năm 2003) hoặc bệnh nhânđang dùng thuốc điều trị tăng huyết áp hàng ngày. - Tiêu chuẩn loại trừ: + Bệnh nhân có các biến chứng nặng, cấp tính như: Hôn mê, nhiễm toan ceton, hônmê tăng áp lực thẩm thấu, các nhiễm trùng cấp tính, chấn thương, phẫu thuật, lọc thận...Đang trong đợt mất bù của suy tim, suy gan, cushing, cường giáp, bệnh hệ thống, ung thư... + Bệnh nhân có bệnh thận như: Hội chứng thận hư, nhiễm khuẩn tiết niệu hay bị cácbệnh thận khác, đái máu (vi thể hoặc đại thể), sỏi thận, hẹp động mạch thận... + Đang dùng các thuốc độc với thận trong quá trình nghiên cứu. + Bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế thụ thể angiotensinII loại telmisartan. + Đạm niệu đại thể (+), đang hành kinh. + Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. - Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ: 2 p (1 − p) n = Ζ1−α/2 d2 Trong đó: n: Cỡ mẫu. Z: Với mong muốn mức độ tin cậy là 95% => Z=1,96. p: Kết quả điều trị giảm tỷ lệ đạm niệu vi lượng (ĐNVL) (+) trên bệnh nhân đái tháođường típ 2 có tăng huyết áp. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Nhuẫn là 34,4%[9]. Do đó chúng tôi chọn p=0,344. d: Sai số cho phép trong đề tài, chọn d=0,07. Từ dữ liệu trên, tính ra cỡ mẫu n=177. Mẫu thực tế là 185. Chúng tôi tiến hành lấy mẫu toàn bộ, tất cả bệnh nhân được chẩn đoán đái tháođường típ 2 có tăng huyết áp đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang thỏatheo tiêu chuẩn chọn mẫu đưa vào nghiên cứu. - Nội dung nghiên cứu: + Đặc điểm chung: tuổi và giới tính. + Tỷ lệ đạm niệu vi lượng dương tính ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyếtáp: Bệnh nhân được gọi là ĐNVL (+) dựa vào tỷ số ĐNVL/Creatinin niệu (mg/g) theo tiêuchuẩn IDF: bình thường: < 30mg/g và ĐNVL (+): 30-300mg/g. 180 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022 + Một số yếu tố liên quan đến đạm niệu vi lượng dương tính ở bệnh nhân đái tháođường típ 2 có tăng huyết áp: Hút thuốc lá: gồm 2 giá trị là có và không. Uống rượu bia: gồm 2 giá trị là có và không. Béo bụng: gồm 2 giá trị là có và không. Rối loạn lipid máu: gồm 2 giá trị là có và không. Thời gian mắc tăng huyết áp: gồm 2 giá trị là dưới 5 năm và từ 5 năm trở lên. - Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được nhập và xử lý trên phầnmềm SPSS 18.0 để phân tích, sử dụng phép thống kê mô tả tần số, tỷ lệ để mô tả đặc điểmchung, tỷ lệ đạm niệu vi lượng dương tính; sử dụng phép kiểm Chi bình phương để xác địnhyếu tố liên quan, mức ý nghĩa thống kê là p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Đạm niệu vi lượng Đái tháo đường típ 2 Tăng huyết ápGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2
6 trang 264 0 0 -
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
9 trang 243 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0