Tình hình kiểm soát huyết áp, đường huyết và lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp có đái tháo đường typ 2 mới mắc
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 375.74 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết khảo sát đặc điểm dân số tăng huyết áp có đái tháo đường typ 2 mới mắc, xác định tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC VIII 2014, kiểm soát đường huyết và lipid máu theo ADA 2014 và mối liên quan giữa các đặc điểm dân số với tỷ lệ kiểm soát đồng thời huyết áp, đường huyết và lipid máu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình kiểm soát huyết áp, đường huyết và lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp có đái tháo đường typ 2 mới mắc Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP, ĐƯỜNG HUYẾT VÀ LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 MỚI MẮC Nguyễn Ngọc Thanh Vân*, Châu Ngọc Hoa* TÓM TẮT Mở đầu:Tăng huyết áp và đái tháo đường type 2 là sự kết hợp thường gặp trong thực hành lâm sàng, chiếm khoảng 8,1% dân số Hoa Kỳ năm 2012. Tuy nhiên, sự mới mắc đái tháo đường typ 2 trên dân số tăng huyết áp chỉ được nghiên cứu rõ vào đầu thế kỉ 21. Bên cạnh các đặc điểm riêng về lâm sàng, dân số này còn sự khác biệt về trị số trung bình của huyết áp, đường huyết, lipid máu cũng như tiên lượng tử vong. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân này. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dân số tăng huyết áp có đái tháo đường typ 2 mới mắc; xác định tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC VIII 2014, kiểm soát đường huyết và lipid máu theo ADA 2014; và mối liên quan giữa các đặc điểm dân số với tỷ lệ kiểm soát đồng thời huyết áp, đường huyết và lipid máu. Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu cắt ngang trên 304 bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường typ 2 mới mắc (định nghĩa là đái tháo đường phát hiện ít nhất 2 năm sau khi đã biết tăng huyết áp), theo dõi ít nhất 3 tháng tại phòng khám bệnh viện Nhân Dân Gia Định và bệnh viện Đại học Y Dược từ tháng 9/2016 đến tháng 5/2017. Kết quả: Đặc điểm dân số: Tuổi trung bình là 64,6, tỷ số nam/nữ là 1,0;1,9, 54,6% học cấp 1, 8,9% hút thuốc lá, 34,5% dư cân, 63,5% có tiền sử gia đình tăng huyết áp, 26,6% có tiền sử gia đình đái tháo đường, 77,6% có rối loạn chuyển hoá lipid, 50,7% có bệnh tim thiếu máu cục bộ, 42,1% bệnh thận mạn, số viên thuốc trung bình 8,1, 56,3% tuân thủ điều trị. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp, đường huyết và lipid máu lần lượt là 86,2%, 41,1% và 4,6%. Tỷ lệ kiểm soát đồng thời huyết áp
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình kiểm soát huyết áp, đường huyết và lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp có đái tháo đường typ 2 mới mắc Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP, ĐƯỜNG HUYẾT VÀ LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 MỚI MẮC Nguyễn Ngọc Thanh Vân*, Châu Ngọc Hoa* TÓM TẮT Mở đầu:Tăng huyết áp và đái tháo đường type 2 là sự kết hợp thường gặp trong thực hành lâm sàng, chiếm khoảng 8,1% dân số Hoa Kỳ năm 2012. Tuy nhiên, sự mới mắc đái tháo đường typ 2 trên dân số tăng huyết áp chỉ được nghiên cứu rõ vào đầu thế kỉ 21. Bên cạnh các đặc điểm riêng về lâm sàng, dân số này còn sự khác biệt về trị số trung bình của huyết áp, đường huyết, lipid máu cũng như tiên lượng tử vong. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân này. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dân số tăng huyết áp có đái tháo đường typ 2 mới mắc; xác định tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC VIII 2014, kiểm soát đường huyết và lipid máu theo ADA 2014; và mối liên quan giữa các đặc điểm dân số với tỷ lệ kiểm soát đồng thời huyết áp, đường huyết và lipid máu. Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu cắt ngang trên 304 bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường typ 2 mới mắc (định nghĩa là đái tháo đường phát hiện ít nhất 2 năm sau khi đã biết tăng huyết áp), theo dõi ít nhất 3 tháng tại phòng khám bệnh viện Nhân Dân Gia Định và bệnh viện Đại học Y Dược từ tháng 9/2016 đến tháng 5/2017. Kết quả: Đặc điểm dân số: Tuổi trung bình là 64,6, tỷ số nam/nữ là 1,0;1,9, 54,6% học cấp 1, 8,9% hút thuốc lá, 34,5% dư cân, 63,5% có tiền sử gia đình tăng huyết áp, 26,6% có tiền sử gia đình đái tháo đường, 77,6% có rối loạn chuyển hoá lipid, 50,7% có bệnh tim thiếu máu cục bộ, 42,1% bệnh thận mạn, số viên thuốc trung bình 8,1, 56,3% tuân thủ điều trị. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp, đường huyết và lipid máu lần lượt là 86,2%, 41,1% và 4,6%. Tỷ lệ kiểm soát đồng thời huyết áp
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Tăng huyết áp Đái tháo đường mới mắc Sự tuân trị Kiểm soát đường huyếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 240 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 192 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0