Danh mục

Tình hình nghiên cứu điều trị bạch cầu cấp dòng lymphô người lớn

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 297.25 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết có kết cấu nội dung trình bày về bạch cầu cấp dòng lymphô (BCCDL) ở người lớn, tình hình nghiên cứu bạch cầu cấp ở nước ngoài, tình hình nghiên cứu bạch cầu cấp ở Việt Nam... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết về bệnh cầu cấp qua bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình nghiên cứu điều trị bạch cầu cấp dòng lymphô người lớnTổng QuanY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHÔNGƯỜI LỚNHuỳnh Văn Mẫn*, Nguyễn Tấn Bỉnh**Cho đến năm 1980, bạch cầu cấp dònglymphô (BCCDL) ở người lớn được cho là khóchữa khỏi. Hơn 30 năm qua, những phát triểnmới nổi bật đã được chú ý, với sự tiến bộ củanhững kỹ thuật miễn dịch tế bào và sinh họcphân tử giúp chẩn đoán và phân loại BCCDL,những tiến bộ về điều trị như hóa trị liệu liều caovà ghép tế bào gốc đã cải thiện đáng kể thời giansống cho bệnh nhân BCCDL người lớn(45).Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng gần đây đãcho thấy có khoảng 75% đến 95% bệnh nhânBCCDL người lớn đạt lui bệnh sau điều trị tấncông, tuy nhiên sự lui bệnh đạt được rất ngắn,đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi. Chiến lượcđiều trị mới tập trung vào việc tăng cường hóatrị tấn công và sau tấn công bằng nhiều thuốchóa trị và điều trị dựa vào yếu tố tiên lượng tìmđược trong các phân tích đa biến. Một số các yếutố lâm sàng và sinh học đã được chứng minh làcó giá trị tiên lượng quan trọng ở bệnh nhânBCCDL người lớn là: tuổi, số lượng bạch cầu lúcchẩn đoán, chỉ số thể trạng, tồn lưu tế bào ác tínhsau điều trị, dấu ấn miễn dịch tế bào ác tính,nhiễm sắc thể bất thường tế bào ác tính và thờigian đạt được lui bệnh hoàn toàn(17,45).TÌNHHÌNHNGHIÊNCỨU ỞNƯỚCNGOÀINghiên cứu của Row năm 2005 đã cho thấysự khác biệt trong tỉ lệ sống toàn bộ của nhữngbệnh nhân đạt lui bệnh và những bệnh nhânkhông đạt lui bệnh (5% so với 45%)(34). Điều trịtấn công với vincristine và corticoid đạt lui bệnhkhoảng 50% ở bệnh nhân mới chẩn đoán. Khi cóthêm anthracycline vào thì sẽ nâng tỉ lệ lui bệnhlên từ 70%-85% (12). Những thay đổi trong hóa trịliệu tấn công đã được nhiều nghiên cứu báocáo(11,18). Tuy nhiên việc đánh giá những thay đổitrong quá trình điều trị tấn công gặp nhiều khókhăn. Tỉ lệ lui bệnh của các hóa trị liệu tấn côngđã cải thiện vượt 80%, cũng như sự phức tạp củacác phác đồ hóa trị hiện nay, do đó việc pháthiện ra sự khác biệt trong tỉ lệ lui bệnh hay ảnhhưởng lên dự hậu của các thuốc hoặc hai phácđồ hóa trị khác nhau cũng là rất khó.Hóa trị tấn công với anthracycline vàcytarabine liều cao đã được đánh giá như phácđồ thay thế bên cạnh phác đồ chuẩn. Todeschinivà cộng sự đã thực hiện 2 nghiên cứu liên tiếpcho thấy việc tăng liều daunorubicin lên225mg/m 2 và nghiên cứu sau là 275mg/m2 đã cảithiện thời gian sống không bệnh một cách đángkể(38,39). Weiss và cộng sự thì sử dụngmitoxantron liều cao cùng với cytarabine liều caotrong hóa trị liệu tấn công(44). Kết quả từ thửnghiệm lâm sàng ngẫu nhiên trong bảy trungtâm của họ cho thấy sự cải thiện tỉ lệ lui bệnh(83% so với 70%) và tỉ lệ sống toàn bộ sau nămnăm (35% so với 22%).Dexamethasone đã được thay thế choprednisone trong những bệnh nhân trẻ em thuộcnhóm nguy cơ chuẩn trong một thử nghiệm lâmsàng lớn(6). Việc sử dụng dexamethasone đã làmgiảm 34% nguy cơ tái phát cũng như giảm đángkể tỉ lệ tái phát màng não đơn độc. Tuy nhiênđiều này chưa được chứng minh trong nghiêncứu ở đối tượng người lớn.Yếu tố kích thích tăng trưởng bạch cầukhởi động vài ngày sau hóa trị liệu tấn côngkhông cải thiện tỉ lệ sống hoặc dự hậu củabệnh nhân trong nhiều thử nghiệm lâm sàng.Tuy nhiên nó làm giảm thời gian giảm bạchcầu hạt năm đến sáu ngày và cũng giảm tỉ lệnhững biến chứng liên quan đến giảm bạchcầu hạt giảm, như nhiễm trùng(20).* Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP HCM**Sở y tế TP HCMTác giả liên lạc: TS.BS. Huỳnh Văn Mẫn; ĐT: 0975 449 818; Email: huynhvanman@yahoo.com22Chuyên Đề Truyền Máu Huyết HọcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015Tổng QuanKhi sự tạo huyết bình thường được khôiphục, bệnh nhân vẫn còn lui bệnh, sẽ đượcchuyển ngay sang điều trị tăng cường, với liềucao các thuốc chưa được sử dụng trong điều trịtấn công hoặc lập lại chế độ điều trị tấn công.Trong trường hợp BCCDL dòng T, người tađã chứng minh hiệu quả của cyclophosphamidevà cytarabine. Trong trường hợp khác BCCDLnhóm nguy cơ chuẩn và rất cao, thì cytarabineliều cao có hiệu quả(13).Liều cao methotrexate (5g/m2) sẽ cải thiện kếtquả điều trị ở bệnh nhân BCCDL dòng T(18). Bởivì, nghiên cứu thấy rằng tế bào non ác tính T thìtích tụ methotrexate polyglutamate kém hơn tếbào B precursor, do đó, tạo ra một nồng độ caocủa thuốc trong huyết thanh là cần thiết cho hiệuquả điều trị(35). Liều methotrexate quy ước(1g/m2) có lẽ là quá thấp đối với nhiều bệnh nhânB cell precursor BCCDL(8).Trong hai nghiên cứu đa trung tâm ở Đứcđối với BCCDL có t(4;11), thì tiên lượng xấu vàkết quả điều trị tối tăm. Để cải thiện kết quả,người ta sử dụng cytarabine liều cao,mitoxantrone và dị ghép tế bào gốc tạo máu(22).Một nghiên cứu khác cho thấy rằng trong sốbệnh nhân BCCDL dòng B, tế bào non ác tínhmang đột biến gen kiểu TEL-AML1 hoặc E2APBX1 sẽ có sự tích tụ thấp methotrexatepolyglutamate có thể ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: