Tình hình nhiễm HPV nguy cơ cao và bất thường tế bào học cổ tử cung tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 416.64 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao, tỉ lệ của từng tuýp, tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao và độ tuổi, xác định tỉ lệ bất thường cổ tử cung và tình trạng nhiễm HPV nguy cơ cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình nhiễm HPV nguy cơ cao và bất thường tế bào học cổ tử cung tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh GIẢI PHẪU BỆNH - SINH HỌC PHÂN TỬ TÌNH HÌNH NHIỄM HPV NGUY CƠ CAO VÀ BẤT THƯỜNG TẾ BÀO HỌC CỔ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN THÀNH1, THÁI ANH TÚ2, ÂU NGUYỆT DIỆU3, PHẠM HIẾU4TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư cổ tử cung xếp thứ 4 trong các ung thư thường gặp ở nữ giới. Tại Việt Nam, tỉ lệ chếtdo ung thư cổ tử cung còn ở mức cao. Nghiên cứu về tình trạng nhiễm HPV nguy cơ cao giúp xác định nhữngđối tượng có nguy cơ cao tiến triển thành ung thư cổ tử cung. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao, tỉ lệ của từng tuýp, tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao và độtuổi, xác định tỉ lệ bất thường cổ tử cung và tình trạng nhiễm HPV nguy cơ cao. Đối tượng và phương pháp: 2465 phụ nữ đến khám hoặc tầm soát trong độ tuổi từ 18 - 79 tuổi có thựchiện xét nghiệm genotype HPV nguy cơ cao. Trong đó có 1363 phụ nữ thực hiện đồng thời xét nghiệmgenotype HPV nguy cơ cao và tế bào học cổ tử cung. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao là 12.1%, tỉ lệ nhiễm tuýp 16, 18 là 31.5% trong nhóm HPV nguy cơcao. Tỉ lệ nhiễm HPV ở nhóm tuổi dưới 20, 20 - 29 lần lượt là 100% (4/4), 23.2% (25/151) sau đó giảm khinhóm tuổi càng lớn, tuy nhiên tăng nhẹ trở lại ở nhóm phụ nữ sau 60 tuổi 13.1% (10/77). Tỉ lệ nhiễm HPV nguycơ cao ở nhóm phụ nữ có bất thường cổ tử cung trên tế bào học cao hơn tỉ lệ này ở nhóm phụ nữ không có bấtthường cổ tử cung. Cụ thể, tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trong nhóm HSIL là 100% (2/2), LSIL là 76.5%(13/17), ASCH là 62.5% (5/8), ASCUS là 29.7% (19/64). Tỉ lệ nhiễm HPV không có bất thường cổ tử cung trêntế bào học là 15.3% (194/1271). Kết luận: Tỉ lệ người trẻ nhiễm HPV cao hơn ở nhóm tuổi lớn. Cần thực hiện tầm soát ung thư cổ tử cungđịnh kỳ ở nhóm đối tượng này.Tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trong nhóm đối tượng có bất thường tế bào học cổtử cung cao hơn tỉ lệ này trong nhóm không có bất thường. Kĩ thuật PCR xác định tình trạng nhiễm HPV nguycơ cao có giá trị trong việc xác định đối tượng có nguy cơ tiến triển thành ung thư cổ tử cung, đặc biệt khi cókết hợp với bất thường trên tế bào học cổ tử cung. Từ khóa: HPV nguy cơ cao, bất thường tế bào cổ tử cung.ABTRACT High risk HPV infection and cervical cytological abnormalities Background: Cervical cancer ranks fourth among the most common cancers in women. In Vietnam,cervical cancer mortality rates remain high. Researching high-risk HPV infections helps identify those at high -risk for cervical cancer. Objectives: Identify high - risk HPV infection rates, prevalence of type-specific HPV infection, prevalenceof high - risk HPV infection associated with age, identify prevalence of cervical abnormalities associated withhigh-risk HPV infection. Method: An across surveillence study from January to September 2019 was performed in Ho Chi MinhOncology Hospital. 2465 women aged 18 to 79 years tested for high - risk HPV genotype. 1363 womensimultaneously tested for high - risk HPV genotype and cervical cytology. Results: The prevalence of high - risk HPV infection was 12.1%, the prevalence of types 16/18 was 31.5%in the high - risk HPV group. The prevalence of HPV in the age group below 20 and 20 - 29 were 100% (4/4),1 ThS.BS. Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 ThS.BS.Phó Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM3 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM4 BS. Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCMTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 185GIẢI PHẪU BỆNH - SINH HỌC PHÂN TỬ23.2% (25/151) respectively. After that, the proportion decreased as the age group grew, but increased slightlyin women above 60 years of age: 13.1% (10/77). The rate of high - risk HPV infection in women with cervicalabnormalities is higher than that in women without cervical abnormalities. Specifically, the rate of high-risk HPVinfection in HSIL group was 100% (2/2), LSIL was 76.5% (13/17), ASCH was 62.5% (5/8), ASCUS was 29.7%(19/64)).The prevalence of HPV without cervical cytological abnormalities was 15.3% (194/1271). Conclusion: The PCR technique identifying high-risk HPV infection is valuable in identifying subjects atrisk of developing cervical cancer, especially when it is combined with cervical cytology. Key: High - risk HPV, cervical cytological abnormality.ĐẶT VẤN ĐỀ Cách xác định genotype HPV Theo GLOBOCAN 2018 ước tính có khoảng Xét nghiệm Roche cobas®, đây là một trong530000 ca mới mắc và 310000 ca tử vong do ung bốn xét nghiệm HPV được phê duyệt bởi Cục Quảnthư cổ tử cung, xếp hàng thứ 4 trong các ung thư lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ. Xét nghiệmthường gặp ở nữ giới. Chương trình tầm soát ung HPV COBAS® có thể phát hiện 14 loại HPV nguy cơthư cổ tử cung giúp cải thiện đáng kể tỷ lệ chết. cao. Phương pháp xét nghiệm HPV - DNA này phânTuy nhiên, Việt Nam vẫn còn nằm trong vùng những tách riêng biệt HPV16 và HPV18 và một nhóm 12nước có tỉ lệ chết do ung thư cổ tử cung cao so với loại HPV nguy cơ cao (HR) khác cùng nhau (31, 33,các vùng nước trên thế giới[6]. Nhiễm HPV ở cổ tử 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68)[8,9].cung có liên quan đến một vài loại ung thư đường Sau khi có được các phiến tế bào để xétsinh dục đặc biệt là cổ tử cung, nhiễm HPV thường nghiệm tế bào học bằng ThinPrep, các mẫu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình nhiễm HPV nguy cơ cao và bất thường tế bào học cổ tử cung tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh GIẢI PHẪU BỆNH - SINH HỌC PHÂN TỬ TÌNH HÌNH NHIỄM HPV NGUY CƠ CAO VÀ BẤT THƯỜNG TẾ BÀO HỌC CỔ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN THÀNH1, THÁI ANH TÚ2, ÂU NGUYỆT DIỆU3, PHẠM HIẾU4TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư cổ tử cung xếp thứ 4 trong các ung thư thường gặp ở nữ giới. Tại Việt Nam, tỉ lệ chếtdo ung thư cổ tử cung còn ở mức cao. Nghiên cứu về tình trạng nhiễm HPV nguy cơ cao giúp xác định nhữngđối tượng có nguy cơ cao tiến triển thành ung thư cổ tử cung. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao, tỉ lệ của từng tuýp, tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao và độtuổi, xác định tỉ lệ bất thường cổ tử cung và tình trạng nhiễm HPV nguy cơ cao. Đối tượng và phương pháp: 2465 phụ nữ đến khám hoặc tầm soát trong độ tuổi từ 18 - 79 tuổi có thựchiện xét nghiệm genotype HPV nguy cơ cao. Trong đó có 1363 phụ nữ thực hiện đồng thời xét nghiệmgenotype HPV nguy cơ cao và tế bào học cổ tử cung. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao là 12.1%, tỉ lệ nhiễm tuýp 16, 18 là 31.5% trong nhóm HPV nguy cơcao. Tỉ lệ nhiễm HPV ở nhóm tuổi dưới 20, 20 - 29 lần lượt là 100% (4/4), 23.2% (25/151) sau đó giảm khinhóm tuổi càng lớn, tuy nhiên tăng nhẹ trở lại ở nhóm phụ nữ sau 60 tuổi 13.1% (10/77). Tỉ lệ nhiễm HPV nguycơ cao ở nhóm phụ nữ có bất thường cổ tử cung trên tế bào học cao hơn tỉ lệ này ở nhóm phụ nữ không có bấtthường cổ tử cung. Cụ thể, tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trong nhóm HSIL là 100% (2/2), LSIL là 76.5%(13/17), ASCH là 62.5% (5/8), ASCUS là 29.7% (19/64). Tỉ lệ nhiễm HPV không có bất thường cổ tử cung trêntế bào học là 15.3% (194/1271). Kết luận: Tỉ lệ người trẻ nhiễm HPV cao hơn ở nhóm tuổi lớn. Cần thực hiện tầm soát ung thư cổ tử cungđịnh kỳ ở nhóm đối tượng này.Tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trong nhóm đối tượng có bất thường tế bào học cổtử cung cao hơn tỉ lệ này trong nhóm không có bất thường. Kĩ thuật PCR xác định tình trạng nhiễm HPV nguycơ cao có giá trị trong việc xác định đối tượng có nguy cơ tiến triển thành ung thư cổ tử cung, đặc biệt khi cókết hợp với bất thường trên tế bào học cổ tử cung. Từ khóa: HPV nguy cơ cao, bất thường tế bào cổ tử cung.ABTRACT High risk HPV infection and cervical cytological abnormalities Background: Cervical cancer ranks fourth among the most common cancers in women. In Vietnam,cervical cancer mortality rates remain high. Researching high-risk HPV infections helps identify those at high -risk for cervical cancer. Objectives: Identify high - risk HPV infection rates, prevalence of type-specific HPV infection, prevalenceof high - risk HPV infection associated with age, identify prevalence of cervical abnormalities associated withhigh-risk HPV infection. Method: An across surveillence study from January to September 2019 was performed in Ho Chi MinhOncology Hospital. 2465 women aged 18 to 79 years tested for high - risk HPV genotype. 1363 womensimultaneously tested for high - risk HPV genotype and cervical cytology. Results: The prevalence of high - risk HPV infection was 12.1%, the prevalence of types 16/18 was 31.5%in the high - risk HPV group. The prevalence of HPV in the age group below 20 and 20 - 29 were 100% (4/4),1 ThS.BS. Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 ThS.BS.Phó Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM3 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM4 BS. Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCMTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 185GIẢI PHẪU BỆNH - SINH HỌC PHÂN TỬ23.2% (25/151) respectively. After that, the proportion decreased as the age group grew, but increased slightlyin women above 60 years of age: 13.1% (10/77). The rate of high - risk HPV infection in women with cervicalabnormalities is higher than that in women without cervical abnormalities. Specifically, the rate of high-risk HPVinfection in HSIL group was 100% (2/2), LSIL was 76.5% (13/17), ASCH was 62.5% (5/8), ASCUS was 29.7%(19/64)).The prevalence of HPV without cervical cytological abnormalities was 15.3% (194/1271). Conclusion: The PCR technique identifying high-risk HPV infection is valuable in identifying subjects atrisk of developing cervical cancer, especially when it is combined with cervical cytology. Key: High - risk HPV, cervical cytological abnormality.ĐẶT VẤN ĐỀ Cách xác định genotype HPV Theo GLOBOCAN 2018 ước tính có khoảng Xét nghiệm Roche cobas®, đây là một trong530000 ca mới mắc và 310000 ca tử vong do ung bốn xét nghiệm HPV được phê duyệt bởi Cục Quảnthư cổ tử cung, xếp hàng thứ 4 trong các ung thư lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ. Xét nghiệmthường gặp ở nữ giới. Chương trình tầm soát ung HPV COBAS® có thể phát hiện 14 loại HPV nguy cơthư cổ tử cung giúp cải thiện đáng kể tỷ lệ chết. cao. Phương pháp xét nghiệm HPV - DNA này phânTuy nhiên, Việt Nam vẫn còn nằm trong vùng những tách riêng biệt HPV16 và HPV18 và một nhóm 12nước có tỉ lệ chết do ung thư cổ tử cung cao so với loại HPV nguy cơ cao (HR) khác cùng nhau (31, 33,các vùng nước trên thế giới[6]. Nhiễm HPV ở cổ tử 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68)[8,9].cung có liên quan đến một vài loại ung thư đường Sau khi có được các phiến tế bào để xétsinh dục đặc biệt là cổ tử cung, nhiễm HPV thường nghiệm tế bào học bằng ThinPrep, các mẫu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư học Tế bào cổ tử cung Kĩ thuật PCR Ung thư cổ tử cungTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0