Danh mục

Tình hình nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2016 đến năm 2018

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 344.78 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tiến hành khảo sát tình hình nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa và mức độ nhạy cảm với kháng sinh của 168 bệnh nhân có chẩn đoán vi sinh dương tính với P. aeruginosa tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2016 đến 2018, kháng sinh đồ được thực hiện bằng kỹ thuật khoanh giấy khuếch tán và E-test.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2016 đến năm 2018 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 20194. Kuroda S, Yamada K, Deguchi T, et al (2007). Munksgaard; 28. Root proximity is a major factor for screw failure in 7. Schnelle MA, Beck FM, Jaynes RM, Huja SS orthodontic anchorage. Am J Orthod Dentofacial (2004). A radiographic evaluation of the Orthop, 131:S68-S73. availability of bone for placement of miniscrews.5. Asscherickx K, Vande Vannet B, Wehrbein H, Angle Orthod, 74:832-7. Sabzevar MM (2008). Success rate of 8. Poggio PM, Incorvati C, Velo S, Carano A miniscrews relative to their position to adjacent (2006). ‘‘Safe zones’’: a guide for miniscrew roots. Eur J Orthod; 30:330-335. positioning in the maxillary and mandibular arch.6. Lindhe Jan (1984). Textbook of Clinical Angle Orthod; 76:191–197. Periodontology. Copenhagen, Denmark: TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN PSEUDOMONAS AERUGINOSA TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN BẠCH MAI TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2018 Nguyễn Thị Bích Thủy1, Đặng Quốc Tuấn2, Phạm Hồng Nhung2TÓM TẮT 41 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chúng tôi tiến hành khảo sát tình hình nhiễm Pseudomonas aeruginosa là trực khuẩn gram(-)khuẩnPseudomonas aeruginosavà mức độ nhạy cảm , hiếu khí, nằm trong họ Pseudomonadaceae. P.với kháng sinh của 168 bệnh nhân có chẩn đoán visinh dương tính với P. aeruginosatại khoa Hồi sức tích aeruginosa là căn nguyên gây nhiễm khuẩn bệnhcực Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2016 đến 2018, kháng viện hàng đầu trên thế giới với khoảng 10- 20%sinh đồ được thực hiện bằng kỹ thuật khoanh giấy nhiễm khuẩn bệnh viện mắc phải, đặc biệt lên đếnkhuếch tán và E-test.Kết quả:Tỉ lệ P. aeruginosaphân 34,2% trong các đơn vị hồi sức tích cực [1].lập được trong tổng số bệnh phẩm cấy dương tính Tỷ lệ P. aeruginosa gây nhiễm khuẩn bệnhnăm 2016 là 11,3%, năm 2017 là 10,9%, năm 2018 là viện đã tăng dần trong những năm gần đây cả9,3%. P. aeruginosanhạy cảm với carbapenem 31,3%,nhạy cảm với piperacillin/tazobactam 54,8%, nhạy trên thế giới và Việt Nam. Bên cạnh đó là sự giacảm hoàn toàn với colistin (MIC 50 = 1mcg/ml; MIC tăng về khả năng đề kháng kháng sinh. Theo90 = 1,5mcg/ml). báo cáo của CDC năm 2013 tại Hoa Kỳ ước tính Từ khóa: Kháng kháng sinh, Pseudomonas aeruginosa. có 51.000 trường hợp nhiễm bệnh liên quan đếnSUMMARY P.aeruginosa, hơn 6000 trường hợp (13%) trong số này là đa kháng thuốc, với 400 trường hợp tửPSEUDOMONAS AERUGINOSA INFECTION vong mỗi năm do nhiễm khuẩn [2]. Ở Việt NamIN THE BACH MAI HOSPITAL’S INTENSIVE nghiên cứu tại 15 khoa Hồi sức tích cực (HSTC) CARE UNIT FROM 2016 TO 2018 từ năm 2012 đến năm 2013,P. aeruginosa đứng We conducted a survey of Pseudomonasaeruginosa infection and antibiotic sensitivity including hàng thứ 2 (13,8%) trong các căn nguyên gây168 patients with a positive microbiological diagnosis nhiễm khuẩn bệnh viện và 50% số chủng P.of P. aeruginosa in the ICU of Bach Mai Hospital from aeruginosa kháng với carbapenem.2016 to 2018. Antimicrobial susceptibility testing was Trong nghiên cứu tại khoa Hồi sức tích cựcperformed by the disc diffusion and E-test methods. Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2011 đến năm 2015,Results: The proportion of P. aeruginosa isolated inthe total number of positive implanted specimens P. aeruginosa là một trong bốn vi khuẩn hàngwere 11.3%, 10.9%, and 9.3%, in 2016, 2017 and đầu gây nhiễm khuẩn bệnh viện, kháng với2018 respectively. P. aeruginosa is sensitive to carbapenems khoảng 60% [3]. Mục tiêu nghiên cứu:carbapenem in 31.3% of all cases, sensitive to 1- Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn do P.piperacillin / tazobactam in 54.8%, and 100% of all aeruginosa ở bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sứccases sensitive to colistin (MIC 50 = 1mcg / ml; MIC90 = 1.5mcg / ml). tích cực - Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ Keywords: antibiotic resistance, Pseudomonas 2016-2018.aeruginosa 2- Đánh giá mức độnhạy cảm kháng sinh của các chủng P. Aeruginosa.1Bệnh viện 198 Bộ Công An II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2Trường Đại học Y Hà Nội. 2.1.Đối tượng nghiên cứu. Hồ sơ bệnh ánChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Bích Thủy các bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cựcEmail: 123linhdam456@gmail.com trong thời gian từ 2016-2018kết quả phân lập viNgày nhận bài: 9.7.2019 khuẩn có ít nhất 1 bệnh phẩm dương tính với P.Ngày phản biện khoa học: 12.9.2019 aeruginosa.Ngày duyệt bài: 19.9.2019 161 vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 2.2.Phương pháp nghiên cứu Biểu đồ 3.1. Tỉ l ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: