Tình hình sâu răng số 6 ở trẻ em lứa tuổi 7-15 tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cai Lậy, năm 2008
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 215.57 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài này được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ sâu răng, mất, trám răng số 6 ở trẻ em lứa tuổi 7-15, xác định mối liên quan giữa
một số yếu tố thuận lợi với bệnh sâu răng và đề ra các khuyến nghị phòng ngừa và điều trị sớm. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình sâu răng số 6 ở trẻ em lứa tuổi 7-15 tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cai Lậy, năm 2008 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học TÌNH HÌNH SÂU RĂNG SỐ 6 Ở TRẺ EM LỨA TUỔI 7-15 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CAI LẬY, NĂM 2008 Phan Thị Kim Tuyết* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sâu răng, mất, trám răng số 6 ở trẻ em lứa tuổi 7 – 15, xác định mối liên quan giữa một số yếu tố thuận lợi với bệnh sâu răng và đề ra các khuyến nghị phòng ngừa và điều trị sớm. Phương pháp: Cắt ngang mô tả trên 107 trẻ em tuổi từ 7 đến 15 (sinh năm 1993 – 2001) đến khám tại phòng khám Răng hàm mặt từ tháng 6 đến hết tháng 7 năm 2008. Kết quả: Tỷ lệ sâu răng số 6 khá cao: 47,2%; 0,97 % răng số 6 đã mất do sâu; không có răng sâu nào được trám. Có mối liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng sâu răng với yếu tố: số lần chải răng trong ngày và thói quen chải răng trước khi ngủ. Kết luận: Tỷ lệ sâu răng số 6 cao ở mức đáng được quan tâm của y tế địa phương và ngành chức năng. Cần có chương trình nha học đường họat động đúng chức năng và công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe răng miệng của nhân viên y tế chuyên khoa. Từ khóa: Sâu răng, mất, trám răng. ABSTRACT STUDY ON OF TOOTH DECAY, LOSS, TOOTH FILLINGS OF 6 CHILDREN AGES 7-15 IN CAILAY GENERAL HOSPITAL Phan Thi Kim Tuyet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 146 - 150 Objective: To determine rate of tooth decay, loss, tooth fillings of 6 children ages 7-15, determine the relationship between a number of favorable factors for tooth decay and propose recommendations to prevent and early treatment. Method: Cross-sectional study of 107 children aged 7 to 15 (born in 1993 - 2001) to check in stomatological clinic from June to the end of July 2008. Results: The rate of decay of the sixth teeth (the first molar) high: 47.2%; 0.97% were lost due to tooth decay; all the cavities were not filled. There is significant correlation between dental caries status with factors: the number of times a day brushing and brushing habits before bedtime. Conclusion: The decay rate as high as the first molar deserve attention of local health and functional. Need a home school program activities and proper functioning educational propagation oral health of specialized medical staff. Key words: Tooth decay, loss, tooth fillings. ĐẶT VẤN ĐỀ Bộ răng con người đóng một vai trò quan trọng trong đời sống với 3 chức năng cơ bản: Ăn nhai, phát âm và thẩm mỹ. Răng cối lớn thứ nhất, còn gọi là răng số 6, là răng rất quan trọng của bộ răng vì đây là răng chủ lực trong nhai nghiền, có chức năng giữ chỗ, hướng dẫn các răng khác mọc đúng vị trí trên cung răng và kích thích sự phát triển xương hàm(1-4). * Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy, Tiền Giang Tác giả liên lạc: Ths.BS. Phan Thị Kim Tuyết, ĐT: 0909503383, Email: khthbvtg@gmail.com Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Việc nhổ bỏ răng số 6 hàm dưới không chỉ gây mất thẩm mỹ mà còn khiến các răng còn lại có khuynh hướng xô lệch, nghiêng, dẫn đến rối loạn khớp cắn, giảm chức năng nhai và còn có thể bị rối loạn khớp thái dương hàm. Thực tế ở tuyến y tế cơ sở là răng số 6 nói riêng và răng vĩnh viễn nói chung khi bị đau do sâu răng thường bị bệnh nhân yêu cầu nhổ bỏ do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chủ yếu là thiếu hiếu biết – không điều trị ở giai đọan sớm, chờ đến khi có triệu chứng mới đến cơ sở y tế thì không chấp nhận được chí phí điều trị khi sâu răng đã ảnh hưởng đến tuỷ răng và phá hủy mô răng nhiều. Tuy xã hội ngày nay nhìn chung đã rất phát triển nhưng khái niệm “trám răng, chữa răng” còn rất xa lạ với người dân nông thôn vì thiếu hiểu biết về bệnh lý răng miệng và người làm công tác y tế không chuyên khoa cũng không hiểu và quan tâm nhiều về ảnh hưởng của sức khoẻ răng miệng đến sức khoẻ toàn thân. Chương trình nha học đường là một chương trình chăm sóc răng miệng cơ bản nhất dành cho trẻ em nhưng chỉ hoạt động hiệu quả ở thành phố lớn, do đó rất ít trẻ em được hưởng lợi ích thật sự của chương trình này, nhất là trẻ em ở huyện thị-nông thôn. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ sâu răng, mất, trám răng số 6 ở trẻ em lứa tuổi 7 - 15. Nghiên cứu Y học Có người nuôi dưỡng trực tiếp đi theo. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Chọn mẫu Thuận tiện. Công cụ - Bộ đồ khám nha khoa. - Phiếu điều tra. Tiến hành - Điều tra viên khám tình trạng răng miệng theo yêu cầu của bệnh nhân. Sau đó khám đánh giá cụ thể tình trạng răng số 6 hiện diện trên cung răng, ghi nhận mã số tình trạng răng và nhu cầu điều trị vào phiếu điều tra. - Phỏng vấn bệnh nhân và người nưôi dưỡng để tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Nhập và xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Excel 2000 và SPSS 12.0. KẾT QUẢ Mẫu nghiên cứu Nghiên cứu này chỉ đánh giá răng số 6 trên đối tượng nghiên cứu, tổng số răng số 6 hiện Xác định mối liên quan giữa một số yếu tố thuận lợi với bệnh sâu răng. diện t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình sâu răng số 6 ở trẻ em lứa tuổi 7-15 tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cai Lậy, năm 2008 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học TÌNH HÌNH SÂU RĂNG SỐ 6 Ở TRẺ EM LỨA TUỔI 7-15 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CAI LẬY, NĂM 2008 Phan Thị Kim Tuyết* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sâu răng, mất, trám răng số 6 ở trẻ em lứa tuổi 7 – 15, xác định mối liên quan giữa một số yếu tố thuận lợi với bệnh sâu răng và đề ra các khuyến nghị phòng ngừa và điều trị sớm. Phương pháp: Cắt ngang mô tả trên 107 trẻ em tuổi từ 7 đến 15 (sinh năm 1993 – 2001) đến khám tại phòng khám Răng hàm mặt từ tháng 6 đến hết tháng 7 năm 2008. Kết quả: Tỷ lệ sâu răng số 6 khá cao: 47,2%; 0,97 % răng số 6 đã mất do sâu; không có răng sâu nào được trám. Có mối liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng sâu răng với yếu tố: số lần chải răng trong ngày và thói quen chải răng trước khi ngủ. Kết luận: Tỷ lệ sâu răng số 6 cao ở mức đáng được quan tâm của y tế địa phương và ngành chức năng. Cần có chương trình nha học đường họat động đúng chức năng và công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe răng miệng của nhân viên y tế chuyên khoa. Từ khóa: Sâu răng, mất, trám răng. ABSTRACT STUDY ON OF TOOTH DECAY, LOSS, TOOTH FILLINGS OF 6 CHILDREN AGES 7-15 IN CAILAY GENERAL HOSPITAL Phan Thi Kim Tuyet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 146 - 150 Objective: To determine rate of tooth decay, loss, tooth fillings of 6 children ages 7-15, determine the relationship between a number of favorable factors for tooth decay and propose recommendations to prevent and early treatment. Method: Cross-sectional study of 107 children aged 7 to 15 (born in 1993 - 2001) to check in stomatological clinic from June to the end of July 2008. Results: The rate of decay of the sixth teeth (the first molar) high: 47.2%; 0.97% were lost due to tooth decay; all the cavities were not filled. There is significant correlation between dental caries status with factors: the number of times a day brushing and brushing habits before bedtime. Conclusion: The decay rate as high as the first molar deserve attention of local health and functional. Need a home school program activities and proper functioning educational propagation oral health of specialized medical staff. Key words: Tooth decay, loss, tooth fillings. ĐẶT VẤN ĐỀ Bộ răng con người đóng một vai trò quan trọng trong đời sống với 3 chức năng cơ bản: Ăn nhai, phát âm và thẩm mỹ. Răng cối lớn thứ nhất, còn gọi là răng số 6, là răng rất quan trọng của bộ răng vì đây là răng chủ lực trong nhai nghiền, có chức năng giữ chỗ, hướng dẫn các răng khác mọc đúng vị trí trên cung răng và kích thích sự phát triển xương hàm(1-4). * Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy, Tiền Giang Tác giả liên lạc: Ths.BS. Phan Thị Kim Tuyết, ĐT: 0909503383, Email: khthbvtg@gmail.com Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Việc nhổ bỏ răng số 6 hàm dưới không chỉ gây mất thẩm mỹ mà còn khiến các răng còn lại có khuynh hướng xô lệch, nghiêng, dẫn đến rối loạn khớp cắn, giảm chức năng nhai và còn có thể bị rối loạn khớp thái dương hàm. Thực tế ở tuyến y tế cơ sở là răng số 6 nói riêng và răng vĩnh viễn nói chung khi bị đau do sâu răng thường bị bệnh nhân yêu cầu nhổ bỏ do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chủ yếu là thiếu hiếu biết – không điều trị ở giai đọan sớm, chờ đến khi có triệu chứng mới đến cơ sở y tế thì không chấp nhận được chí phí điều trị khi sâu răng đã ảnh hưởng đến tuỷ răng và phá hủy mô răng nhiều. Tuy xã hội ngày nay nhìn chung đã rất phát triển nhưng khái niệm “trám răng, chữa răng” còn rất xa lạ với người dân nông thôn vì thiếu hiểu biết về bệnh lý răng miệng và người làm công tác y tế không chuyên khoa cũng không hiểu và quan tâm nhiều về ảnh hưởng của sức khoẻ răng miệng đến sức khoẻ toàn thân. Chương trình nha học đường là một chương trình chăm sóc răng miệng cơ bản nhất dành cho trẻ em nhưng chỉ hoạt động hiệu quả ở thành phố lớn, do đó rất ít trẻ em được hưởng lợi ích thật sự của chương trình này, nhất là trẻ em ở huyện thị-nông thôn. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ sâu răng, mất, trám răng số 6 ở trẻ em lứa tuổi 7 - 15. Nghiên cứu Y học Có người nuôi dưỡng trực tiếp đi theo. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Chọn mẫu Thuận tiện. Công cụ - Bộ đồ khám nha khoa. - Phiếu điều tra. Tiến hành - Điều tra viên khám tình trạng răng miệng theo yêu cầu của bệnh nhân. Sau đó khám đánh giá cụ thể tình trạng răng số 6 hiện diện trên cung răng, ghi nhận mã số tình trạng răng và nhu cầu điều trị vào phiếu điều tra. - Phỏng vấn bệnh nhân và người nưôi dưỡng để tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Nhập và xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Excel 2000 và SPSS 12.0. KẾT QUẢ Mẫu nghiên cứu Nghiên cứu này chỉ đánh giá răng số 6 trên đối tượng nghiên cứu, tổng số răng số 6 hiện Xác định mối liên quan giữa một số yếu tố thuận lợi với bệnh sâu răng. diện t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Sâu răng số Bênh sâu răng Phòng sâu răngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 303 0 0
-
8 trang 257 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0