Danh mục

Tình hình sử dụng các loại vật liệu bao bì trong những năm gần đây

Số trang: 89      Loại file: doc      Dung lượng: 5.40 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 89,000 VND Tải xuống file đầy đủ (89 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo xu thế phát triển của xã hội, bao bì dần vượt lên chức năng cổ truyền của nó là bao gói, trở thành một trong những yếu tố trọng tâm đưa sản phẩm thực phẩm của nhà sản xuất tới gần người tiêu dùng hơn. Điều này làm thúc đẩy cạnh tranh, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm. Với những đặc tính vượt trội mà bao bì đã mang lại, các doanh nghiệp phần nào khẳng định thương hiệu của mình và góp phần đưa công nghiệp thực phẩm có những bước tiến xa hơn....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình sử dụng các loại vật liệu bao bì trong những năm gần đây TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA –ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM ———— – MÔN KỸ THUẬT BAO BÌ THỰC PHẨM GVHD : PGS.TS Đống Thị Anh Đào Nguyễn Hoàng Vũ NHÓM SVTH: 60903349 Cao Thị Huyền Trân 60902885 Phan Thị Kiều Mai 60901526 Ngô Hoàng Hiền Triết 60902898 Lê Văn Hiếu 60900804 Đặng Hải Thành 60702198 TP. HỒ CHÍ MINH, 05/2012 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA –ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM ———— – MÔN KỸ THUẬT BAO BÌ THỰC PHẨM GVHD: PGS.TS Đống Thị Anh Đào Nguyễn Hoàng Vũ NHÓM SVTH: 60903349 Cao Thị Huyền Trân 60902885 2 Phan Thị Kiều Mai 60901526 Ngô Hoàng Hiền Triết 60902898 Lê Văn Hiếu 60900804 Đặng Hải Thành 60702198 TP. HỒ CHÍ MINH, 05/2012 MỤC LỤC MỤC LỤC..........................................................................................................3 3 M ở đ ầu Theo xu thế phát triển của xã hội, bao bì dần vượt lên chức năng c ổ truyền c ủa nó là bao gói, trở thành một trong những yếu tố trọng tâm đưa sản phẩm th ực ph ẩm c ủa nhà s ản xu ất t ới gần người tiêu dùng hơn. Điều này làm thúc đẩy c ạnh tranh, tăng giá tr ị s ử d ụng c ủa s ản phẩm. Với những đặc tính vượt trội mà bao bì đã mang l ại, các doanh nghi ệp ph ần nào khẳng định thương hiệu của mình và góp phần đưa công nghi ệp th ực ph ẩm có nh ững b ước tiến xa hơn. Bên cạnh đó, một ngành thực phẩm tiên tiến, vì sức khoẻ của cộng đồng, vì m ột môi tr ường xanh cũng chính là mục tiêu chúng ta cần đạt tới. Chúng ta cần quan tâm nghiên c ứu c ải ti ến để bao bì nói chung và vật liệu chế tạo bao bì nói riêng ngày càng tr ở nên thân thi ện v ới môi trường hơn. Do thời gian hạn hẹp, việc tìm hiểu chưa được chuyên sâu nên bài báo cáo c ủa chúng em ch ỉ ở mức tổng hợp chưa cụ thể phân tích so sánh giữa các loại vật liệu bao bì. Cùng với những hiểu biết còn hạn hẹp, bài báo cáo chắc rằng không th ể tránh kh ỏi nh ững thiếu sót. Vì vậy, chúng em rất mong sự đóng góp c ủa cô và các b ạn đ ể bài tr ở nên thi ết th ực và hoàn thiện hơn. Sau cùng, xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giảng dạy và chỉ dẫn c ủa cô t ạo cho chúng c ơ hội tiếp cận lĩnh vực chuyên ngành đang học trở nên thiết thực hơn. Tp .HCM, ngày 17 tháng 5 năm 2012 Nhóm sinh viên thực hiện 4 PHẦN MỘT : VẬT LIỆU BAO BÌ GIẤY TỒNG QUAN VỀ GIẤY I. Lịch sử hình thành & phát triển 1. Ngành giấy là một trong những ngành được hình thành từ rất sớm tại Việt Nam, khoảng năm 284. Từ giai đoạn này đến đầu thế kỷ 20, giấy được làm bằng phương pháp thủ công để phục vụ cho việc ghi chép, làm tranh dân gian, vàng mã… Năm 1912, nhà máy sản xuất bột giấy đầu tiên bằng phương pháp công nghiệp đi vào hoạt động với công suất 4000 tấn giấy/năm tại Việt Trì. Trong thập niên 1960, nhiều nhà máy giấy được đầu tư xây dựng nhưng hầu hết đều có công suất nhỏ (dưới 20000 tấn/năm) như Nhà máy giấy Việt Trì; Nhà máy bột giấy Vạn Điểm; Nhà máy giấy Đồng Nai; Nhà máy giấy Tân Mai v.v… Năm 1975, tổng công suất thiết kế của ngành giấy Việt Nam là 72000 tấn/năm nhưng do ảnh hưởng của chiến tranh và mất cân đối giữa sản lượng bột giấy và giấy nên sản lượng thực tế chỉ đạt 28000 tấn/năm. Năm 1982, Nhà máy giấy Bãi Bằng do Chính phủ Thụy Điển tài trợ đã đi vào sản xuất với công suất thiết kế là 53000 tấn bột giấy/năm và 55000 tấn giấy/năm, dây chuyền sản xuất khép kín, sử dụng công nghệ cơ-lý và tự động hóa. Nhà máy cũng xây dựng được vùng nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, cơ sở phụ trợ như điện, hóa chất và trường đào tạo nghề phục vụ cho hoạt động sản xuất. Ngành giấy có những bước phát triển vượt bậc, sản lượng giấy tăng trung bình 11%/năm trong giai đoạn 2000 – 2006; Tuy nhiên, nguồn cung như vậy vẫn chỉ đáp ứng được gần 64% nhu cầu tiêu dùng (năm 2008) phần còn lại vẫn phải nhập khẩu. Mặc dù đã có sự tăng trưởng đáng kể tuy nhiên, tới nay đóng góp của ngành trong tổng giá trị sản xuất quốc gia vẫn rất nhỏ.( H.1) 5 Hình 1: Đóng góp của giá trị sản xuất ngành giấy trong GDP 6 Các sản phẩm giấy 2. Tùy theo mục đích sử dụng khác nhau sản phẩm giấy được chia thành 4 nhóm: Nhóm 1: Giấy dùng cho in, viết (giấy in báo, giấy in và viết…). • Nhóm 2: Giấy dùng trong công nghiệp (giấy bao bì, giấy chứa chất lỏng …). • Nhóm 3: Giấy dùng trong gia đình (giấy ăn, giấy vệ sinh…). • Nhóm 4: Giấy dùng cho văn phòng (giấy fax, giấy in hóa đơn…). • H ...

Tài liệu được xem nhiều: