Tình hình sử dụng động từ hình thức trong tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 493.53 KB
Lượt xem: 80
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Động từ hình thức là một tiểu loại đặc biệt của động từ trong tiếng Trung Quốc, gồm năm động từ 加以, 给以, 予以, 给予, 进行. Kết quả phân tích Kho ngữ liệu ngôn ngữ trung gian tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam bằng phương pháp phân tích lỗi cho thấy sinh viên sử dụng động từ 进行 ngay từ giai đoạn sơ cấp, chủ yếu sử dụng các động từ 给予, 予以, 加以 ở giai đoạn cao cấp, song vẫn chưa biết sử dụng động từ 给以.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình sử dụng động từ hình thức trong tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 38, SỐ 4 (2022) 174 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐỘNG TỪ HÌNH THỨC TRONG TIẾNG TRUNG QUỐC CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM Lưu Hớn Vũ* Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, 36 Tôn Thất Đạm, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Nhận ngày 9 tháng 2 năm 2022 Chỉnh sửa ngày 12 tháng 4 năm 2022; Chấp nhận đăng ngày 27 tháng 7 năm 2022 Tóm tắt: Động từ hình thức là một tiểu loại đặc biệt của động từ trong tiếng Trung Quốc, gồm năm động từ 加以, 给以, 予以, 给予, 进行. Kết quả phân tích Kho ngữ liệu ngôn ngữ trung gian tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam bằng phương pháp phân tích lỗi cho thấy sinh viên sử dụng động từ 进行 ngay từ giai đoạn sơ cấp, chủ yếu sử dụng các động từ 给予, 予以, 加以 ở giai đoạn cao cấp, song vẫn chưa biết sử dụng động từ 给以. Lỗi chỉ xuất hiện khi sử dụng động từ 进行. Nguyên nhân xảy ra lỗi là do chuyển di ngôn ngữ tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ, với hai loại lỗi là nhầm lẫn động từ 进行 với động từ khác và dùng thừa động từ 进行. Sinh viên không có sự tiến bộ trong việc sử dụng động từ này dù đã có sự nâng cao trình độ tiếng Trung Quốc. Kết quả so sánh với người bản ngữ Trung Quốc bằng phương pháp phân tích đối chiếu ngôn ngữ trung gian cho thấy việc sử dụng động từ hình thức của sinh viên Việt Nam có hiện tượng sử dụng dưới mức. Điều đó cho thấy động từ hình thức là điểm ngôn ngữ tương đối khó thụ đắc của sinh viên Việt Nam. Từ khoá: động từ hình thức, tiếng Trung Quốc, sử dụng, thụ đắc, sinh viên Việt Nam 1. Mở đầu* Ví dụ: (1) 他 们 花 了 整 整 一 年 时 间 【 进 行 】 调 查 。 Động từ hình thức (dummy verb) là (Shen & Zhang, 2013) một tiểu loại đặc biệt của động từ trong tiếng Trung Quốc. Đây là những động từ đã mất đi (2) 对新闻单位和记者的一切合法权益,人民法 ý nghĩa từ vựng (Li, 1989), có chức năng ngữ 院依法【给予】保护。(Li, 2015) pháp giống các động từ thông thường, nhưng (3) 首 恶 分 子 必 须 【 予 以 】 惩 办 。 (Shen & không mang nội dung ngữ nghĩa cụ thể, chỉ Zhang, 2013) có tác dụng của động từ về mặt hình thức (4) 关于矛盾的特殊性问题应当着重地【加以】 trong cấu trúc cú pháp (Li, 2015). Khi các 研究。(Shen & Zhang, 2013) động từ này bị loại bỏ khỏi câu, ý nghĩa của (5) 对于这种损坏公物的行为应当【给以】批评。 câu cũng không bị ảnh hưởng (Shen & (Shen & Zhang, 2013) Zhang, 2013). Động từ hình thức tuy có số lượng không nhiều, song lại có tần suất sử Trong các ví dụ (1) đến (5), ngữ dụng rất cao (Li & Fang, 2016) và thường nghĩa của các động từ hình thức 进行, 给予, được sử dụng trong ngôn ngữ viết, có tính 予以, 加以, 给以 đã bị nhược hoá, khi loại bỏ chính thức, trang trọng (Zhang & Zhou, 2012). chúng cũng không làm ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu. Các ví dụ trên cũng cho thấy, * Tác giả liên hệ Địa chỉ email: luuhonvu@gmail.com https://doi.org/10.25073/2525-2445/vnufs.4791 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 38, SỐ 4 (2022) 175 các động từ hình thức thường được sử dụng thức hiện nay đa phần không phân biệt tiếng trong ngôn ngữ viết. mẹ đẻ của người học, chủ yếu tập trung vào Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu về phân tích lỗi sử dụng động từ 进行. động từ hình thức. Các nghiên cứu này đã Tình hình sử dụng động từ hình thức thảo luận về đặc điểm (Jiang & Ding, 2011; của sinh viên Việt Nam như thế nào? Li, 2015), chức năng (Diao, 2004; Shen & Thường xuất hiện những lỗi sử dụng nào? So Zhang, 2013), kiểu câu (Chen, 2006; Li, với người bản ngữ Trung Quốc, sinh viên 2012) của loại động từ này. Ngoài ra, còn có Việt Nam có tồn tại hiện tượng sử dụng vượt những nghiên cứu về các động từ thuộc tiểu mức (over-use), sử dụng dưới mức (under- loại này (Liu, 2011; Pang, 2012; Peng, 1987; use)1 không? Đây là những vấn đề mà các Xu, 2002; Zhou, 1987). nghiên cứu hiện nay chưa đề cập đến. Trong Nghiên cứu về thụ đắc động từ hình phạm vi bài viết này, chúng tôi muốn tìm thức của người học tiếng Trung Quốc cũng kiếm câu trả lời cho các vấn đề trên. đã đạt được một số thành quả nhất định. Trên 2. Thiết kế nghiên cứu cơ sở Kho ngữ liệu ngôn ngữ trung gian tiếng Trung Quốc HSK do Đại học Ngôn 2.1. Phạm vi nghiên cứu ngữ Bắc Kinh (Trung Quốc) xây dựng, Lin (2013) đã phân tích lỗi sử dụng động từ 进行, Các học giả khác nhau có những hạn 加以 của người học tiếng Trung Quốc, Ren định khác nhau về số lượng động từ hình (2017) cho rằng người học tiếng Trung Quốc thức trong tiếng Trung Quốc. Zhou (1987) thường mắc các lỗi nhầm lẫn, thiếu, thừa khi cho rằng, tiểu loại này có sáu động từ là 加以, sử dụng động từ 进行, Li (2019) đã phân tích 给以, 予以, 给予, 进行, 作. Theo Li (1989), có lỗi sử dụng động từ 进行 của sinh viên Nhật ba động từ hình thức là 进行 , 加以 , 作 . Li Bản và sinh viên Hàn Quốc, Jiang và Cheng (2012) lại cho rằng, tiểu loại này chỉ có năm (2021) tiến hành phân tích lỗi trong quá trình động từ là 加以, 给以, 予以, 给予, 进行. Song, sử ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình sử dụng động từ hình thức trong tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 38, SỐ 4 (2022) 174 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐỘNG TỪ HÌNH THỨC TRONG TIẾNG TRUNG QUỐC CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM Lưu Hớn Vũ* Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, 36 Tôn Thất Đạm, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Nhận ngày 9 tháng 2 năm 2022 Chỉnh sửa ngày 12 tháng 4 năm 2022; Chấp nhận đăng ngày 27 tháng 7 năm 2022 Tóm tắt: Động từ hình thức là một tiểu loại đặc biệt của động từ trong tiếng Trung Quốc, gồm năm động từ 加以, 给以, 予以, 给予, 进行. Kết quả phân tích Kho ngữ liệu ngôn ngữ trung gian tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam bằng phương pháp phân tích lỗi cho thấy sinh viên sử dụng động từ 进行 ngay từ giai đoạn sơ cấp, chủ yếu sử dụng các động từ 给予, 予以, 加以 ở giai đoạn cao cấp, song vẫn chưa biết sử dụng động từ 给以. Lỗi chỉ xuất hiện khi sử dụng động từ 进行. Nguyên nhân xảy ra lỗi là do chuyển di ngôn ngữ tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ, với hai loại lỗi là nhầm lẫn động từ 进行 với động từ khác và dùng thừa động từ 进行. Sinh viên không có sự tiến bộ trong việc sử dụng động từ này dù đã có sự nâng cao trình độ tiếng Trung Quốc. Kết quả so sánh với người bản ngữ Trung Quốc bằng phương pháp phân tích đối chiếu ngôn ngữ trung gian cho thấy việc sử dụng động từ hình thức của sinh viên Việt Nam có hiện tượng sử dụng dưới mức. Điều đó cho thấy động từ hình thức là điểm ngôn ngữ tương đối khó thụ đắc của sinh viên Việt Nam. Từ khoá: động từ hình thức, tiếng Trung Quốc, sử dụng, thụ đắc, sinh viên Việt Nam 1. Mở đầu* Ví dụ: (1) 他 们 花 了 整 整 一 年 时 间 【 进 行 】 调 查 。 Động từ hình thức (dummy verb) là (Shen & Zhang, 2013) một tiểu loại đặc biệt của động từ trong tiếng Trung Quốc. Đây là những động từ đã mất đi (2) 对新闻单位和记者的一切合法权益,人民法 ý nghĩa từ vựng (Li, 1989), có chức năng ngữ 院依法【给予】保护。(Li, 2015) pháp giống các động từ thông thường, nhưng (3) 首 恶 分 子 必 须 【 予 以 】 惩 办 。 (Shen & không mang nội dung ngữ nghĩa cụ thể, chỉ Zhang, 2013) có tác dụng của động từ về mặt hình thức (4) 关于矛盾的特殊性问题应当着重地【加以】 trong cấu trúc cú pháp (Li, 2015). Khi các 研究。(Shen & Zhang, 2013) động từ này bị loại bỏ khỏi câu, ý nghĩa của (5) 对于这种损坏公物的行为应当【给以】批评。 câu cũng không bị ảnh hưởng (Shen & (Shen & Zhang, 2013) Zhang, 2013). Động từ hình thức tuy có số lượng không nhiều, song lại có tần suất sử Trong các ví dụ (1) đến (5), ngữ dụng rất cao (Li & Fang, 2016) và thường nghĩa của các động từ hình thức 进行, 给予, được sử dụng trong ngôn ngữ viết, có tính 予以, 加以, 给以 đã bị nhược hoá, khi loại bỏ chính thức, trang trọng (Zhang & Zhou, 2012). chúng cũng không làm ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu. Các ví dụ trên cũng cho thấy, * Tác giả liên hệ Địa chỉ email: luuhonvu@gmail.com https://doi.org/10.25073/2525-2445/vnufs.4791 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 38, SỐ 4 (2022) 175 các động từ hình thức thường được sử dụng thức hiện nay đa phần không phân biệt tiếng trong ngôn ngữ viết. mẹ đẻ của người học, chủ yếu tập trung vào Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu về phân tích lỗi sử dụng động từ 进行. động từ hình thức. Các nghiên cứu này đã Tình hình sử dụng động từ hình thức thảo luận về đặc điểm (Jiang & Ding, 2011; của sinh viên Việt Nam như thế nào? Li, 2015), chức năng (Diao, 2004; Shen & Thường xuất hiện những lỗi sử dụng nào? So Zhang, 2013), kiểu câu (Chen, 2006; Li, với người bản ngữ Trung Quốc, sinh viên 2012) của loại động từ này. Ngoài ra, còn có Việt Nam có tồn tại hiện tượng sử dụng vượt những nghiên cứu về các động từ thuộc tiểu mức (over-use), sử dụng dưới mức (under- loại này (Liu, 2011; Pang, 2012; Peng, 1987; use)1 không? Đây là những vấn đề mà các Xu, 2002; Zhou, 1987). nghiên cứu hiện nay chưa đề cập đến. Trong Nghiên cứu về thụ đắc động từ hình phạm vi bài viết này, chúng tôi muốn tìm thức của người học tiếng Trung Quốc cũng kiếm câu trả lời cho các vấn đề trên. đã đạt được một số thành quả nhất định. Trên 2. Thiết kế nghiên cứu cơ sở Kho ngữ liệu ngôn ngữ trung gian tiếng Trung Quốc HSK do Đại học Ngôn 2.1. Phạm vi nghiên cứu ngữ Bắc Kinh (Trung Quốc) xây dựng, Lin (2013) đã phân tích lỗi sử dụng động từ 进行, Các học giả khác nhau có những hạn 加以 của người học tiếng Trung Quốc, Ren định khác nhau về số lượng động từ hình (2017) cho rằng người học tiếng Trung Quốc thức trong tiếng Trung Quốc. Zhou (1987) thường mắc các lỗi nhầm lẫn, thiếu, thừa khi cho rằng, tiểu loại này có sáu động từ là 加以, sử dụng động từ 进行, Li (2019) đã phân tích 给以, 予以, 给予, 进行, 作. Theo Li (1989), có lỗi sử dụng động từ 进行 của sinh viên Nhật ba động từ hình thức là 进行 , 加以 , 作 . Li Bản và sinh viên Hàn Quốc, Jiang và Cheng (2012) lại cho rằng, tiểu loại này chỉ có năm (2021) tiến hành phân tích lỗi trong quá trình động từ là 加以, 给以, 予以, 给予, 进行. Song, sử ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Động từ hình thức Dạy học tiếng Trung Quốc Ngôn ngữ trung gian Hệ thống kho ngữ liệu tiếng Trung Quốc Kho ngữ liệu VietlexGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 343 1 0
-
Sử dụng đa phương tiện trong dạy học tiếng Trung Quốc tại trường Đại học Mở Hà Nội
10 trang 176 0 0 -
12 trang 96 0 0
-
Phân tích lỗi sử dụng cấu trúc 'yue A yue B' (越 A 越 B) của sinh viên Việt Nam
8 trang 89 0 0 -
Vận dụng phương pháp 'dạy học ngôn ngữ theo nhiệm vụ' vào dạy học kỹ năng nói trong tiếng Trung Quốc
11 trang 67 0 0 -
6 trang 47 0 0
-
9 trang 44 0 0
-
7 trang 42 0 0
-
16 trang 39 0 0
-
Phân loại chữ Hán từ góc độ mối quan hệ giữa các thành tố cấu thành của nó
8 trang 38 0 0