Tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPI)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 440.65 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc đánh giá tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPI) tại Bệnh viện Quân y 120 tỉnh Tiền Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 4532 đơn thuốc khám bệnh ngoại trú của bệnh nhân được bác sĩ kê đơn thuốc từ ngày 01/7/2020 đến ngày 30/7/2020 tại các phòng khám thuộc khoa Khám bệnh – Bệnh viện Quân y 120.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPI) JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON (PPI) Nguyễn Hồng Ngọc1, Bùi Đặng Phương Chi2, Đỗ Văn Mãi3 TÓM TẮT 1st, 2020 to July 30th, 2020 at clinics of the examination Mục tiêu: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc ức chế department - Military Hospital 120. Results: The highest bơm proton (PPI) tại Bệnh viện Quân y 120 tỉnh Tiền percentage of patients indicated to use proton pump Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên inhibitors was the group of patients in working age from cứu mô tả cắt ngang trên 4532 đơn thuốc khám bệnh 20 - 60 years old, accounting for 62.16%. The percentage ngoại trú của bệnh nhân được bác sĩ kê đơn thuốc từ ngày of female patients accounted for much higher than male 01/7/2020 đến ngày 30/7/2020 tại các phòng khám thuộc patients, respectively 62.35% and 37.65%. The most khoa Khám bệnh – Bệnh viện Quân y 120. Kết quả: Tỷ indicated proton pump inhibitors were omeprazole at lệ cao nhất có chỉ định dùng thuốc ức chế bơm proton là the rate of 60.06%, followed by Pantoprazole at the nhóm bệnh nhân trong độ tuổi lao động từ 20 – 60 tuổi rate of 21.89%, proton pump inhibitors with the lowest chiếm 62,16%. Tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm cao hơn hẳn percentage were Rabeprazole at the rate of 0.88%. so với bệnh nhân nam lần lượt là 62,35% và 37,65%. For gastroesophageal reflux disease, gastroenteritis Thuốc ức chế bơm proton được chỉ định nhiều nhất là prevention, proton pump inhibitors were widely used as omeprazole với tỷ lệ là 60,06%, tiếp theo là Pantoprazole omeprazole. The drugs omeprazole, pantoprazole and với tỷ lệ là 21,89%, thuốc ức chế bơm proton chiếm tỷ lệ esomeprazole all had a predominant ratio of 40mg doses. thấp nhất là Rabeprazole với tỷ lệ 0,88%. Đối với bệnh Conclusion: The prevalence of PPIs indicated for use was trào ngược dạ dày thực quản, phòng ngừa viêm loét dạ dày mainly female, aged 20-60 years old. The most commonly – tá tràng, thuốc ức chế bơm proton được sử dụng nhiều prescribed drug was omeprazole with a dose of 40mg in vẫn là omeprazole. Các thuốc omeprazole, pantoprazole the most common group of diseases was gastroesophageal và esomeprazole đều có tỷ lê chủ yếu sử dụng liều 40mg. reflux disease, prevention of gastroenteritis. Kết luận: Tỷ lệ có chỉ định dùng thuốc PPI chủ yếu là Keywords: Situation of drug use, proton pump nhóm nữ giới, độ tuổi 20 – 60 tuổi. Thuốc được chỉ định inhibitors (PPIs). nhiều nhất là omeprazole với liều sử dụng 40mg ở nhóm bệnh phổ biến nhất là trào ngược dạ dày thực quản, phòng I. ĐẶT VẤN ĐỀ ngừa viêm loét dạ dày - tá tràng. Theo báo cáo của ngành dược phẩm Mỹ, do thuốc Từ khóa: Tình hình sử dụng thuốc, thuốc ức chế có hiệu quả điều trị cao và an toàn nên nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI). bơm proton được sử dụng rộng rãi hiện nay và là nhóm thuốc được bán phổ biến đứng hang thứ ba tại Mỹ [1]. SUMMARY Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu hiện nay nhóm thuốc SITUATION OF USE OF PROTON PUMP này gây ra một số tác hại nghiêm trọng như sự gia tăng INHIBITORS mắc tiêu chảy do nhiễm C. Dificile [2], gia tăng nguy cơ Objective: Assessing the use of proton pump gãy xương, viêm thận kẽ cấp tính [3], gia tăng tỷ lệ bị suy inhibitors (PPI) at 120 Military Hospital in Tien Giang thận mạn và nhồi máu cơ tim [4]… Vì vậy trên thế giới province. Subjects and methods: Cross-sectional hiện nay có nhiều nghiên cứu đánh giá về tính hợp lý khi descriptive study on 4532 outpatient prescriptions of kê đơn PPI và có tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định PPI không patients who were prescribed drugs by doctors from July hợp lý là khá cao, cụ thể ở Úc (63%), Ireland (33%), Anh 1. Bệnh viện Quân Y 120 2. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 3. Trường Đại học Tây Đô Tác giả chịu trách nhiệm: Bùi Đặng Phương Chi, email: phuongchi1910@gmail.com Ngày nhận bài: 02/11/2020 Ngày phản biện: 09/11/2020 Ngày duyệt đăng: 20/11/2020 62 Tập 62 - Số 1-2021 Website: yhoccongdong.vn EC N KH G C S VI N ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPI) JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON (PPI) Nguyễn Hồng Ngọc1, Bùi Đặng Phương Chi2, Đỗ Văn Mãi3 TÓM TẮT 1st, 2020 to July 30th, 2020 at clinics of the examination Mục tiêu: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc ức chế department - Military Hospital 120. Results: The highest bơm proton (PPI) tại Bệnh viện Quân y 120 tỉnh Tiền percentage of patients indicated to use proton pump Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên inhibitors was the group of patients in working age from cứu mô tả cắt ngang trên 4532 đơn thuốc khám bệnh 20 - 60 years old, accounting for 62.16%. The percentage ngoại trú của bệnh nhân được bác sĩ kê đơn thuốc từ ngày of female patients accounted for much higher than male 01/7/2020 đến ngày 30/7/2020 tại các phòng khám thuộc patients, respectively 62.35% and 37.65%. The most khoa Khám bệnh – Bệnh viện Quân y 120. Kết quả: Tỷ indicated proton pump inhibitors were omeprazole at lệ cao nhất có chỉ định dùng thuốc ức chế bơm proton là the rate of 60.06%, followed by Pantoprazole at the nhóm bệnh nhân trong độ tuổi lao động từ 20 – 60 tuổi rate of 21.89%, proton pump inhibitors with the lowest chiếm 62,16%. Tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm cao hơn hẳn percentage were Rabeprazole at the rate of 0.88%. so với bệnh nhân nam lần lượt là 62,35% và 37,65%. For gastroesophageal reflux disease, gastroenteritis Thuốc ức chế bơm proton được chỉ định nhiều nhất là prevention, proton pump inhibitors were widely used as omeprazole với tỷ lệ là 60,06%, tiếp theo là Pantoprazole omeprazole. The drugs omeprazole, pantoprazole and với tỷ lệ là 21,89%, thuốc ức chế bơm proton chiếm tỷ lệ esomeprazole all had a predominant ratio of 40mg doses. thấp nhất là Rabeprazole với tỷ lệ 0,88%. Đối với bệnh Conclusion: The prevalence of PPIs indicated for use was trào ngược dạ dày thực quản, phòng ngừa viêm loét dạ dày mainly female, aged 20-60 years old. The most commonly – tá tràng, thuốc ức chế bơm proton được sử dụng nhiều prescribed drug was omeprazole with a dose of 40mg in vẫn là omeprazole. Các thuốc omeprazole, pantoprazole the most common group of diseases was gastroesophageal và esomeprazole đều có tỷ lê chủ yếu sử dụng liều 40mg. reflux disease, prevention of gastroenteritis. Kết luận: Tỷ lệ có chỉ định dùng thuốc PPI chủ yếu là Keywords: Situation of drug use, proton pump nhóm nữ giới, độ tuổi 20 – 60 tuổi. Thuốc được chỉ định inhibitors (PPIs). nhiều nhất là omeprazole với liều sử dụng 40mg ở nhóm bệnh phổ biến nhất là trào ngược dạ dày thực quản, phòng I. ĐẶT VẤN ĐỀ ngừa viêm loét dạ dày - tá tràng. Theo báo cáo của ngành dược phẩm Mỹ, do thuốc Từ khóa: Tình hình sử dụng thuốc, thuốc ức chế có hiệu quả điều trị cao và an toàn nên nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI). bơm proton được sử dụng rộng rãi hiện nay và là nhóm thuốc được bán phổ biến đứng hang thứ ba tại Mỹ [1]. SUMMARY Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu hiện nay nhóm thuốc SITUATION OF USE OF PROTON PUMP này gây ra một số tác hại nghiêm trọng như sự gia tăng INHIBITORS mắc tiêu chảy do nhiễm C. Dificile [2], gia tăng nguy cơ Objective: Assessing the use of proton pump gãy xương, viêm thận kẽ cấp tính [3], gia tăng tỷ lệ bị suy inhibitors (PPI) at 120 Military Hospital in Tien Giang thận mạn và nhồi máu cơ tim [4]… Vì vậy trên thế giới province. Subjects and methods: Cross-sectional hiện nay có nhiều nghiên cứu đánh giá về tính hợp lý khi descriptive study on 4532 outpatient prescriptions of kê đơn PPI và có tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định PPI không patients who were prescribed drugs by doctors from July hợp lý là khá cao, cụ thể ở Úc (63%), Ireland (33%), Anh 1. Bệnh viện Quân Y 120 2. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 3. Trường Đại học Tây Đô Tác giả chịu trách nhiệm: Bùi Đặng Phương Chi, email: phuongchi1910@gmail.com Ngày nhận bài: 02/11/2020 Ngày phản biện: 09/11/2020 Ngày duyệt đăng: 20/11/2020 62 Tập 62 - Số 1-2021 Website: yhoccongdong.vn EC N KH G C S VI N ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học cộng đồng Bài viết về y học Tình hình sử dụng thuốc Thuốc ức chế bơm proton Bệnh trào ngược dạ dày thực quảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 221 0 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 195 0 0 -
12 trang 190 0 0
-
6 trang 185 0 0
-
8 trang 184 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 184 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 183 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 181 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 178 0 0