Tình hình sử dụng thuốc và tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân mắc bệnh mạn tính tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 486.51 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát tình hình sử dụng thuốc, tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc và các yếu tố liên quan của bệnh nhân đái tháo đường và tăng huyết áp tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Lê Văn Thịnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình sử dụng thuốc và tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân mắc bệnh mạn tính tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 112-119 INVESTIGATION OF MEDICATION USE AND ADHERENCE IN THE TREATMENT AMONG PATIENTS WITH CHRONIC DISEASES AT LE VAN THINH HOSPITAL Ha Van Hoang Thien Duc1, Do Thi Hong Tuoi1*, Kieu Ngoc Minh2, Huynh Giao2,31 Faculty of Pharmacy, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city – 41 Dinh Tien Hoang, District 1, Ho Chi Minh city, Vietnam 2 Le Van Thinh Hospital – 130 Le Văn Thinh, Thu Duc City, Ho Chi Minh City, Vietnam3 Faculty of Public Health, Ho Chi Minh University of Medicine and Pharmacy – 217 Hong Bang, District 5, Ho Chi Minh City, Vietnam Received: 21/06/2024 Revised: 10/07/2024; Accepted: 13/07/2024 ABSTRACT Objective: This investigation aims to evaluate pharmacotherapy utilization and adherence rates in managing diabetes mellitus and hypertension, and the association between medication adherence and pertinent patient-related factors among outpatients at Le Van Thinh Hospital in 2024. Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 240 patients with hypertension, and/or diabetes mellitus for at least 12 months at Le Van Thinh Hospital between April 2024 and June 2024. Results: Regarding diabetes mellitus, metformin was the most frequently prescribed pharmacological agent (84.9%), with a common combination therapy being Biguanide + DPP- 4 inhibitor (17.6%). For hypertension, the primary pharmacological classes included calcium channel blockers (CCBs) (66.4%), beta-blockers (BBs) (64.6%), and angiotensin II receptor blockers (ARBs) (57.4%). The prevalent combination therapy was ARB + CCB + BB (17.0%). The overall medication adherence rate was 79.2%. Factors associated with medication adherence included occupation, the number of therapeutic drugs (p D.T.H.Tuoi et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 112-119 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC VÀ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH Hà Văn Hoàng Thiện Đức1, Đỗ Thị Hồng Tươi1*, Kiều Ngọc Minh2, Huỳnh Giao2,3Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh – 41 Đinh Tiên Hoàng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam1 2 Bệnh viện Lê Văn Thịnh, Thành phố Thủ Đức - 130 Lê Văn Thịnh, Thành phố Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam3 Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh - 217 Hồng Bàng, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 21/06/2024 Chỉnh sửa ngày: 10/07/2024; Ngày duyệt đăng: 13/07/2024 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc, tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc và các yếu tố liên quan của bệnh nhân đái tháo đường và tăng huyết áp tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Lê Văn Thịnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 240 bệnh nhân tăng huyết áp và/ hoặc đái tháo đường từ 12 tháng trở lên tại phòng khám ngoại trú – Bệnh viện Lê Văn Thịnh từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2024. Sử dụng thang đo MMAS-8 để đánh giá tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc. Kết quả: Trong điều trị đái tháo đường, metformin được chỉ định cao nhất (84,9%), phối hợp thuốc phổ biến là Biguanid + ức chế DPP-4 (17,6%). Đối với điều trị tăng huyết áp chủ yếu gồm: Chẹn Calci (CCB) (66,4%), chẹn Beta (BB) (64,6%), ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) (57,4%). Phối hợp thuốc phổ biến là ARB+CCB+BB (17,0%). Tỉ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc là 79,2%. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ dùng thuốc bao gồm nghề nghiệp, số lượng thuốc điều trị (p D.T.H.Tuoi et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 112-119các bệnh nhân ở độ tuổi trung niên và mắc ít nhất một - Tuân thủ dùng thuốc: Khảo sát thông qua bộ câu hỏiBMT. Vì vậy, nhằm đánh giá tình hình sử dụng thuốc và MMAS-8: Có tuân thủ (≥ 6 điểm); Tuân thủ tốt (8,0tuân thủ dùng thuốc cũng như xác định các yếu tố liên điểm), Tuân thủ trung bình (6,0 – 8,0 điểm) và Khôngquan, chúng tôi thực hiện đề tài khảo sát tình hình sử tuân thủ = Tuân thủ kém (< 6 điểm).[6]dụng thuốc, tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân và cácyếu tố liên quan trong điều trị một số bệnh mạn tính như 2.6 Công cụ và quy trình thu thập số liệuĐTĐ và THA tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh. Chọn mẫu thuận tiện tất cả bệnh nhân tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Lê Văn Thịnh dựa theo tiêu chí chọn vào và loại ra. Tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tượng tham gia bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 7 câu hỏi về thông tin cá nhân; 14 câu hỏi về đặc điểm nhân khẩu2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. học, tiền sử bệnh – bệnh kèm, chỉ số sinh hóa, thói quen2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hút thuốc, rượu bia, tình hình sử dụng thuốc và 8 câuđược thực hiện tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh, TP. Thủ hỏi dựa theo thang đo MMAS-8. Thời gian hoàn cảnhĐức từ tháng 4 - 6 năm 2024. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình sử dụng thuốc và tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân mắc bệnh mạn tính tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 112-119 INVESTIGATION OF MEDICATION USE AND ADHERENCE IN THE TREATMENT AMONG PATIENTS WITH CHRONIC DISEASES AT LE VAN THINH HOSPITAL Ha Van Hoang Thien Duc1, Do Thi Hong Tuoi1*, Kieu Ngoc Minh2, Huynh Giao2,31 Faculty of Pharmacy, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city – 41 Dinh Tien Hoang, District 1, Ho Chi Minh city, Vietnam 2 Le Van Thinh Hospital – 130 Le Văn Thinh, Thu Duc City, Ho Chi Minh City, Vietnam3 Faculty of Public Health, Ho Chi Minh University of Medicine and Pharmacy – 217 Hong Bang, District 5, Ho Chi Minh City, Vietnam Received: 21/06/2024 Revised: 10/07/2024; Accepted: 13/07/2024 ABSTRACT Objective: This investigation aims to evaluate pharmacotherapy utilization and adherence rates in managing diabetes mellitus and hypertension, and the association between medication adherence and pertinent patient-related factors among outpatients at Le Van Thinh Hospital in 2024. Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 240 patients with hypertension, and/or diabetes mellitus for at least 12 months at Le Van Thinh Hospital between April 2024 and June 2024. Results: Regarding diabetes mellitus, metformin was the most frequently prescribed pharmacological agent (84.9%), with a common combination therapy being Biguanide + DPP- 4 inhibitor (17.6%). For hypertension, the primary pharmacological classes included calcium channel blockers (CCBs) (66.4%), beta-blockers (BBs) (64.6%), and angiotensin II receptor blockers (ARBs) (57.4%). The prevalent combination therapy was ARB + CCB + BB (17.0%). The overall medication adherence rate was 79.2%. Factors associated with medication adherence included occupation, the number of therapeutic drugs (p D.T.H.Tuoi et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 112-119 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC VÀ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH Hà Văn Hoàng Thiện Đức1, Đỗ Thị Hồng Tươi1*, Kiều Ngọc Minh2, Huỳnh Giao2,3Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh – 41 Đinh Tiên Hoàng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam1 2 Bệnh viện Lê Văn Thịnh, Thành phố Thủ Đức - 130 Lê Văn Thịnh, Thành phố Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam3 Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh - 217 Hồng Bàng, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 21/06/2024 Chỉnh sửa ngày: 10/07/2024; Ngày duyệt đăng: 13/07/2024 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc, tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc và các yếu tố liên quan của bệnh nhân đái tháo đường và tăng huyết áp tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Lê Văn Thịnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 240 bệnh nhân tăng huyết áp và/ hoặc đái tháo đường từ 12 tháng trở lên tại phòng khám ngoại trú – Bệnh viện Lê Văn Thịnh từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2024. Sử dụng thang đo MMAS-8 để đánh giá tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc. Kết quả: Trong điều trị đái tháo đường, metformin được chỉ định cao nhất (84,9%), phối hợp thuốc phổ biến là Biguanid + ức chế DPP-4 (17,6%). Đối với điều trị tăng huyết áp chủ yếu gồm: Chẹn Calci (CCB) (66,4%), chẹn Beta (BB) (64,6%), ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) (57,4%). Phối hợp thuốc phổ biến là ARB+CCB+BB (17,0%). Tỉ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc là 79,2%. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ dùng thuốc bao gồm nghề nghiệp, số lượng thuốc điều trị (p D.T.H.Tuoi et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 112-119các bệnh nhân ở độ tuổi trung niên và mắc ít nhất một - Tuân thủ dùng thuốc: Khảo sát thông qua bộ câu hỏiBMT. Vì vậy, nhằm đánh giá tình hình sử dụng thuốc và MMAS-8: Có tuân thủ (≥ 6 điểm); Tuân thủ tốt (8,0tuân thủ dùng thuốc cũng như xác định các yếu tố liên điểm), Tuân thủ trung bình (6,0 – 8,0 điểm) và Khôngquan, chúng tôi thực hiện đề tài khảo sát tình hình sử tuân thủ = Tuân thủ kém (< 6 điểm).[6]dụng thuốc, tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân và cácyếu tố liên quan trong điều trị một số bệnh mạn tính như 2.6 Công cụ và quy trình thu thập số liệuĐTĐ và THA tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh. Chọn mẫu thuận tiện tất cả bệnh nhân tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Lê Văn Thịnh dựa theo tiêu chí chọn vào và loại ra. Tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tượng tham gia bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 7 câu hỏi về thông tin cá nhân; 14 câu hỏi về đặc điểm nhân khẩu2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. học, tiền sử bệnh – bệnh kèm, chỉ số sinh hóa, thói quen2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hút thuốc, rượu bia, tình hình sử dụng thuốc và 8 câuđược thực hiện tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh, TP. Thủ hỏi dựa theo thang đo MMAS-8. Thời gian hoàn cảnhĐức từ tháng 4 - 6 năm 2024. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y học cộng đồng Bệnh mạn tính Tăng huyết áp Đái tháo đường Chăm sóc sức khỏe y tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
9 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
6 trang 200 0 0
-
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 192 0 0 -
13 trang 183 0 0