Tình hình viêm âm đạo và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 838.90 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp (Gardnerella vaginalis, nấm Candida và Trichomonas vaginalis) ở những phụ nữ tại thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận đến khám tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ; Khảo sát một số yếu tố liên quan đến viêm âm đạo ở phụ nữ từ 15- 79 tuổi đến tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 01/10/2016 đến 01/08/2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình viêm âm đạo và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 39/2021 chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành Hà Nội, Luận án tốt nghiệp Tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội. 9. Gaham Worrall (2011), Acute sinusitis, Canadian Family Physician, Vol 57: May. 10.University of Pennsylvania Smell Identification Test (UPSIT) Sensonics Inc (2005), European Position Paper on Rhinosinusitis and Nasal Polyps. (Ngày nhận bài: 18/5/2021 – Ngày duyệt đăng: 17/7/2021) TÌNH HÌNH VIÊM ÂM ĐẠO VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ Ngũ Quốc Vĩ*, Lâm Đức Tâm, Trần Khánh Nga Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: nqvi@ctump.edu.vnTÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm âm đạo là bệnh lý phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và lànguyên nhân hàng đầu làm cho bệnh nhân đến khám phụ khoa. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệviêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 15- 79 tuổi đến tại phòngkhám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: môtả cắt ngang trên 511 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnhviện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 01/10/2016 -01/08/2017 bằng cách phỏng vấn để tìm các yếu tốliên quan, khám lâm sàng, thử pH dịch âm đạo, làm thử nghiệm Whiff và soi tươi để chẩn đoán 3 tácnhân gây viêm âm đạo thường gặp. Kết quả: Qua 511 phụ nữ tham gia nghiên cứu, tỷ lệ viêm âm đạodo 3 tác nhân là 33,7%, trong đó, nhiễm khuẩn âm đạo là 26,0%, viêm âm đạo do nấm Candida là 9,6%và viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis là 2,5%. Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo gồm: khôngrửa vệ sinh sau giao hợp: p=0,031; PR = 1,78; thói quen dung nước sông, kênh, rạch để sinh hoạt:p=0,004; PR (nước máy/nước giếng) = 1,41; PR (nước máy/nguồn nước sông) = 2,30; dùng băng vệsinh hằng ngày: p=0,005; PR= 1,89; không sử dụng quần cotton: p=0,013; PR= 1,68 và lau bằng giấysau khi đi tiêu: p=0,005; PR= 2,04. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ viêm âm đạo ở phụ nữcòn cao, nhất là nhiễm khuẩn âm đạo. Vì vậy, nên sử dụng tiêu chuẩn Amsel và soi tươi khí hư trongchẩn đoán viêm âm đạo do các tác nhân thường gặp, để tránh bỏ sót, hay điều trị quá mức bệnh lý này. Từ khóa: viêm âm đạo, nhiễm khuẩn âm đạo, viêm âm đạo do nấm, viêm âm đạo do TrichomonasABSTRACT INCIDENCE OF VAGINITIS AND RELATED FACTORS IN WOMEN HOSPITALIZED AT CAN THO CENTRAL GENERAL HOSPITAL Ngu Quoc Vi*, Lam Duc Tam, Tran Khanh Nga Can Tho university of medicine and pharmacy Background: Vaginitis is a common gynecological condition in women of reproductive age andis the main cause of gynecological examination. Objectives: To define the incidence of vaginitis causedby 3 common agents and related factors of women age 15-79 years old come to Can Tho Hospital tohave gynecologic examination. Materials and methods: A cross-sectional study was conducted on 511women came to the Gynecological Consulting-room, Can Tho Central General Hospital forgynecological examination from 1st Oct, 2016 to 1st Aug, 2017. They were be interviewed to find outrelational factors of vaginitis, made clinical examination, took specimen of vaginal discharge for pH, 216 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 39/2021Whiff test and wet mount analysis to determine the cause of vaginitis. Results: Among 511 cases, thepercentage of vaginitis was 33,7%. Bacterial vaginosis was diagnosed in 26.0% cases, Candidiasis wasdetected in 9,6% and Trichomoniasis was 2.5% cases. Relevant factors of vaginitis were found: cleaningafter intercourse not frequently; using unclean water supply for bathing, washing and feminine hygiene;habits of not wearing sanitary napkin and not using cotton underwear; using paper for wipping afterhaving a bowel movement. Conclusion: The study showed high prevalence of vaginitis, especially highin bacterial vaginosis. Therefore, women attending various healthcare facilities should be diagnosed forBacterial vaginosis, Candidiasis, Trichomoniasis by using both Amsel’s diagnostic criterion and wetmount analysis to improve the quality of diagnosis and treatment. Keywords: vaginitis, Bacterial vaginosis, Candidiasis, TrichomoniasisI. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm đường sinh dục dưới hiện nay đang là một vấn đề quan trọng của chăm sóc sứckhỏe sinh sản trong cộng đồng do bệnh có tỷ lệ mắc cao, đồ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình viêm âm đạo và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 39/2021 chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành Hà Nội, Luận án tốt nghiệp Tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội. 9. Gaham Worrall (2011), Acute sinusitis, Canadian Family Physician, Vol 57: May. 10.University of Pennsylvania Smell Identification Test (UPSIT) Sensonics Inc (2005), European Position Paper on Rhinosinusitis and Nasal Polyps. (Ngày nhận bài: 18/5/2021 – Ngày duyệt đăng: 17/7/2021) TÌNH HÌNH VIÊM ÂM ĐẠO VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ Ngũ Quốc Vĩ*, Lâm Đức Tâm, Trần Khánh Nga Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: nqvi@ctump.edu.vnTÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm âm đạo là bệnh lý phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và lànguyên nhân hàng đầu làm cho bệnh nhân đến khám phụ khoa. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệviêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 15- 79 tuổi đến tại phòngkhám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: môtả cắt ngang trên 511 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnhviện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 01/10/2016 -01/08/2017 bằng cách phỏng vấn để tìm các yếu tốliên quan, khám lâm sàng, thử pH dịch âm đạo, làm thử nghiệm Whiff và soi tươi để chẩn đoán 3 tácnhân gây viêm âm đạo thường gặp. Kết quả: Qua 511 phụ nữ tham gia nghiên cứu, tỷ lệ viêm âm đạodo 3 tác nhân là 33,7%, trong đó, nhiễm khuẩn âm đạo là 26,0%, viêm âm đạo do nấm Candida là 9,6%và viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis là 2,5%. Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo gồm: khôngrửa vệ sinh sau giao hợp: p=0,031; PR = 1,78; thói quen dung nước sông, kênh, rạch để sinh hoạt:p=0,004; PR (nước máy/nước giếng) = 1,41; PR (nước máy/nguồn nước sông) = 2,30; dùng băng vệsinh hằng ngày: p=0,005; PR= 1,89; không sử dụng quần cotton: p=0,013; PR= 1,68 và lau bằng giấysau khi đi tiêu: p=0,005; PR= 2,04. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ viêm âm đạo ở phụ nữcòn cao, nhất là nhiễm khuẩn âm đạo. Vì vậy, nên sử dụng tiêu chuẩn Amsel và soi tươi khí hư trongchẩn đoán viêm âm đạo do các tác nhân thường gặp, để tránh bỏ sót, hay điều trị quá mức bệnh lý này. Từ khóa: viêm âm đạo, nhiễm khuẩn âm đạo, viêm âm đạo do nấm, viêm âm đạo do TrichomonasABSTRACT INCIDENCE OF VAGINITIS AND RELATED FACTORS IN WOMEN HOSPITALIZED AT CAN THO CENTRAL GENERAL HOSPITAL Ngu Quoc Vi*, Lam Duc Tam, Tran Khanh Nga Can Tho university of medicine and pharmacy Background: Vaginitis is a common gynecological condition in women of reproductive age andis the main cause of gynecological examination. Objectives: To define the incidence of vaginitis causedby 3 common agents and related factors of women age 15-79 years old come to Can Tho Hospital tohave gynecologic examination. Materials and methods: A cross-sectional study was conducted on 511women came to the Gynecological Consulting-room, Can Tho Central General Hospital forgynecological examination from 1st Oct, 2016 to 1st Aug, 2017. They were be interviewed to find outrelational factors of vaginitis, made clinical examination, took specimen of vaginal discharge for pH, 216 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 39/2021Whiff test and wet mount analysis to determine the cause of vaginitis. Results: Among 511 cases, thepercentage of vaginitis was 33,7%. Bacterial vaginosis was diagnosed in 26.0% cases, Candidiasis wasdetected in 9,6% and Trichomoniasis was 2.5% cases. Relevant factors of vaginitis were found: cleaningafter intercourse not frequently; using unclean water supply for bathing, washing and feminine hygiene;habits of not wearing sanitary napkin and not using cotton underwear; using paper for wipping afterhaving a bowel movement. Conclusion: The study showed high prevalence of vaginitis, especially highin bacterial vaginosis. Therefore, women attending various healthcare facilities should be diagnosed forBacterial vaginosis, Candidiasis, Trichomoniasis by using both Amsel’s diagnostic criterion and wetmount analysis to improve the quality of diagnosis and treatment. Keywords: vaginitis, Bacterial vaginosis, Candidiasis, TrichomoniasisI. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm đường sinh dục dưới hiện nay đang là một vấn đề quan trọng của chăm sóc sứckhỏe sinh sản trong cộng đồng do bệnh có tỷ lệ mắc cao, đồ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Viêm đường sinh dục dưới Viêm âm đạo Nhiễm khuẩn âm đạo Viêm âm đạo do nấm Viêm âm đạo do TrichomonasGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
10 trang 199 1 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
9 trang 196 0 0
-
12 trang 195 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
6 trang 186 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
7 trang 183 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0