Tính hợp lý và hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 360.05 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá tính hợp lý và hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng thuốc giảm đau điều trị đau sau phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát của Bệnh viện Đa khoa Cái Nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính hợp lý và hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 TÍNH HỢP LÝ VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRONG SỬ DỤNG THUỐC GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT Bùi Đặng Phương Chi1, Bùi Đặng Minh Trí1, Bùi Tùng Hiệp1, Trần Nhật Anh2 TÓM TẮT effectiveness of clinical pharmacist’s intervention in the Mục tiêu: Đánh giá tính hợp lý và hiệu quả can thiệp use of painkillers for post-operative pain treatment at của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng thuốc giảm đau the General Surgery Department of Cai Nuoc General điều trị đau sau phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát của Hospital. Objects and methods: Cross-sectional Bệnh viện Đa khoa Cái Nước. Đối tượng và phương descriptive study on 172 patients (patients) undergoing pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 172 bệnh nhân surgery at General Surgery Department, Cai Nuoc General (BN) được phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát, Bệnh Hospital. Results: There were 38.95% of patients studied viện Đa khoa Cái Nước. Kết quả: Có 38,95% bệnh nhân with adverse effects when using painkillers. The average nghiên cứu xuất hiện các tác dụng không mong muốn duration of painkiller use after surgery was 5.6 ± 4.0 days. khi sử dụng thuốc giảm đau. Thời gian dùng thuốc giảm The differences in the mean time to take the drug between đau sau phẫu thuật trung bình là 5,6 ± 4,0 ngày. Thời the 2 groups were statistically significant. VAS pain gian dùng thuốc trung bình giữa 2 nhóm khác biệt có ý scores of the study samples tended to decrease gradually nghĩa thống kê. Điểm đau VAS của mẫu nghiên cứu có over 1, 3, 5, 7 days after surgery. On 2 research groups, xu hướng giảm dần qua 1, 3, 5, 7 ngày sau phẫu thuật. in general, the average VAS score after 1 day surgery was Trên 2 nhóm nghiên cứu, nhìn chung điểm VAS trung 4.2 ± 1.9 points and after 7 days was 1.1 ± 0.8 points. bình sau phẫu thuật 1 ngày là 4,2 ± 1,9 điểm và sau 7 ngày Increase the reasonable rate in choosing drugs group 2 là 1,1 ± 0,8 điểm. Tăng tỷ lệ hợp lý trong lựa chọn thuốc with reasonable rate was had a reasonable rate of 68.18%, nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là 70,45%, cao hơn nhiều so với much higher than group 1 with 46.43%. Conclusion: The nhóm 1 với 42,86%; liều dùng thuốc, nhóm 2 có tỷ lệ hơp incidence of adverse effects was low. The differences in lý là 82,95%, cao hơn nhiều so với nhóm 1 với 55,95%; the mean time to take the drug 70.45%, much higher than tính hợp lý chung dùng thuốc, nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là group 1 with 42.86%; drug dose, group 2 had reasonable 68,18%, cao hơn nhiều so với nhóm 1 với 46,43 %. Kết rate was 82.95%, much higher than group 1 with 55.95%; luận: Tỷ lệ xuất hiện tác dụng không mong muốn thấp. the rationality of drug use, group 2 between the 2 groups Thời gian dùng thuốc trung bình giữa 2 nhóm khác biệt were statistically significant. VAS pain scores of the study có ý nghĩa thống kê. Điểm đau VAS của mẫu nghiên cứu samples tended to decrease gradually over 1, 3, 5, 7 days có xu hướng giảm dần qua 1, 3, 5, 7 ngày sau phẫu thuật. after surgery. Increase the rationality of drug selection, Tăng tỷ lệ hợp lý trong lựa chọn thuốc, liều dùng thuốc, drug dosage, and general rationality of post-operative pain tính hợp lý chung điều trị đau sau phẫu thuật. treatment. Từ khóa: Tính hợp lý, hiệu quả can thiệp, giảm đau Keywords: Reasonability, effectiveness of sau phẫu thuật. intervention, painkiller after surgery. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ RATIONAITY AND INTERVENTION Theo Hiệp hội nghiên cứu chống đau quốc tế (IASP): EFFICIENCY OF CLINICAL PHARMACIST IN “đau là một cảm nhận thuộc về giác quan và xúc cảm do USAGE PAINKILLERS AFTER OPERATION tổn thương đang tồn tại hoặc tiềm tàng ở các mô gây nên Objectives: To evaluate the rationality and và phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của tổn thương ấy” 1. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 2. Bệnh viện Đa khoa Cái Nước https://doi.org/10.52163/yhcd.v64i3.62 Ngày nhận bài: 15/12/2020 Ngày phản biện: 15/01/2021 Ngày duyệt đăng: 28/01/2021 50 Tập 64 - Số 3-2021 Website: tapchiyhcd.vn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC [1]. Kiểm soát đau tốt giúp người bệnh phục hồi sớm chức * ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính hợp lý và hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 TÍNH HỢP LÝ VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRONG SỬ DỤNG THUỐC GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT Bùi Đặng Phương Chi1, Bùi Đặng Minh Trí1, Bùi Tùng Hiệp1, Trần Nhật Anh2 TÓM TẮT effectiveness of clinical pharmacist’s intervention in the Mục tiêu: Đánh giá tính hợp lý và hiệu quả can thiệp use of painkillers for post-operative pain treatment at của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng thuốc giảm đau the General Surgery Department of Cai Nuoc General điều trị đau sau phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát của Hospital. Objects and methods: Cross-sectional Bệnh viện Đa khoa Cái Nước. Đối tượng và phương descriptive study on 172 patients (patients) undergoing pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 172 bệnh nhân surgery at General Surgery Department, Cai Nuoc General (BN) được phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát, Bệnh Hospital. Results: There were 38.95% of patients studied viện Đa khoa Cái Nước. Kết quả: Có 38,95% bệnh nhân with adverse effects when using painkillers. The average nghiên cứu xuất hiện các tác dụng không mong muốn duration of painkiller use after surgery was 5.6 ± 4.0 days. khi sử dụng thuốc giảm đau. Thời gian dùng thuốc giảm The differences in the mean time to take the drug between đau sau phẫu thuật trung bình là 5,6 ± 4,0 ngày. Thời the 2 groups were statistically significant. VAS pain gian dùng thuốc trung bình giữa 2 nhóm khác biệt có ý scores of the study samples tended to decrease gradually nghĩa thống kê. Điểm đau VAS của mẫu nghiên cứu có over 1, 3, 5, 7 days after surgery. On 2 research groups, xu hướng giảm dần qua 1, 3, 5, 7 ngày sau phẫu thuật. in general, the average VAS score after 1 day surgery was Trên 2 nhóm nghiên cứu, nhìn chung điểm VAS trung 4.2 ± 1.9 points and after 7 days was 1.1 ± 0.8 points. bình sau phẫu thuật 1 ngày là 4,2 ± 1,9 điểm và sau 7 ngày Increase the reasonable rate in choosing drugs group 2 là 1,1 ± 0,8 điểm. Tăng tỷ lệ hợp lý trong lựa chọn thuốc with reasonable rate was had a reasonable rate of 68.18%, nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là 70,45%, cao hơn nhiều so với much higher than group 1 with 46.43%. Conclusion: The nhóm 1 với 42,86%; liều dùng thuốc, nhóm 2 có tỷ lệ hơp incidence of adverse effects was low. The differences in lý là 82,95%, cao hơn nhiều so với nhóm 1 với 55,95%; the mean time to take the drug 70.45%, much higher than tính hợp lý chung dùng thuốc, nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là group 1 with 42.86%; drug dose, group 2 had reasonable 68,18%, cao hơn nhiều so với nhóm 1 với 46,43 %. Kết rate was 82.95%, much higher than group 1 with 55.95%; luận: Tỷ lệ xuất hiện tác dụng không mong muốn thấp. the rationality of drug use, group 2 between the 2 groups Thời gian dùng thuốc trung bình giữa 2 nhóm khác biệt were statistically significant. VAS pain scores of the study có ý nghĩa thống kê. Điểm đau VAS của mẫu nghiên cứu samples tended to decrease gradually over 1, 3, 5, 7 days có xu hướng giảm dần qua 1, 3, 5, 7 ngày sau phẫu thuật. after surgery. Increase the rationality of drug selection, Tăng tỷ lệ hợp lý trong lựa chọn thuốc, liều dùng thuốc, drug dosage, and general rationality of post-operative pain tính hợp lý chung điều trị đau sau phẫu thuật. treatment. Từ khóa: Tính hợp lý, hiệu quả can thiệp, giảm đau Keywords: Reasonability, effectiveness of sau phẫu thuật. intervention, painkiller after surgery. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ RATIONAITY AND INTERVENTION Theo Hiệp hội nghiên cứu chống đau quốc tế (IASP): EFFICIENCY OF CLINICAL PHARMACIST IN “đau là một cảm nhận thuộc về giác quan và xúc cảm do USAGE PAINKILLERS AFTER OPERATION tổn thương đang tồn tại hoặc tiềm tàng ở các mô gây nên Objectives: To evaluate the rationality and và phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của tổn thương ấy” 1. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 2. Bệnh viện Đa khoa Cái Nước https://doi.org/10.52163/yhcd.v64i3.62 Ngày nhận bài: 15/12/2020 Ngày phản biện: 15/01/2021 Ngày duyệt đăng: 28/01/2021 50 Tập 64 - Số 3-2021 Website: tapchiyhcd.vn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC [1]. Kiểm soát đau tốt giúp người bệnh phục hồi sớm chức * ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học cộng đồng Bài viết về y học Sinh lý thần kinh về đau Điều trị đau sau phẫu thuật Hiệp hội nghiên cứu chống đau quốc tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 216 0 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 205 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 192 0 0 -
12 trang 185 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 181 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 180 0 0 -
8 trang 179 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 177 0 0