Danh mục

TÍNH NHẠY CẢM ĐỐI VỚI CARBAPENEM

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 152.26 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mở đầu: Vi khuẩn Gram âm là một trong những tác nhân quan trọng gây ra các nhiễm khuẩn bệnh viện. Mục tiêu: Khảo sát tính nhạy cảm của các vi khuẩn Gram âm gây nhiễm khuẩn bệnh viện bằng nồng độ ức chế tối thiểu của Meropenem và Imipenem. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 100 chủng vi khuẩn Gram âm thường được phân lập từ các trường hợp nhiễm khuẩn được xác định xuất hiện ít nhất là 48 giờ sau nhập viện. Thực hiện kỹ thuật đo MIC của Meropenem và Imipenem bằng Etest....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÍNH NHẠY CẢM ĐỐI VỚI CARBAPENEM TÍNH NHẠY CẢM ĐỐI VỚI CARBAPENEMTÓM TẮT:Mở đầu: Vi khuẩn Gram âm là một trong những tác nhân quan trọng gây ra cácnhiễm khuẩn bệnh viện.Mục tiêu: Khảo sát tính nhạy cảm của các vi khuẩn Gram âm gây nhiễm khuẩnbệnh viện bằng nồng độ ức chế tối thiểu của Meropenem và Imipenem.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 100 chủng vi khuẩn Gram âm thườngđược phân lập từ các trường hợp nhiễm khuẩn được xác định xuất hiện ít nhất l à48 giờ sau nhập viện. Thực hiện kỹ thuật đo MIC của Meropenem và Imipenembằng Etest.Kết quả: Từ 02/2009 đến 09/2009, 102 chủng vi khuẩn Gram âm đ ược khảo sát.MIC90 (nồng độ ức chế tối thiểu ức chế 90% các chủng vi khuẩn thử nghiệm) củaMeropenem và Imipenem kháng lại E. coli (0,125 µg/ml và 0,38 µg/ml),Klebsiella spp. (0,125 µg/ml và 0,25 µg/ml), P. aeruginosa (3,0 µg/ml và >32µg/ml), Acinetobacter spp. (>32 µg/ml cho cả hai kháng sinh).Kết luận: Meropenem có hoạt tính mạnh hơn Imipenem đối với các vi khuẩnGram âm gây NKBV, ngoại trừ Acinetobacter spp. đa kháng kháng sinh.Từ khóa: Tràn khí màng phổi , bỏ sót chẩn đoán, X quang ngực thẳng, Siêu âmngực.ABSTRACTBackground: Gram-negative bacteria have emerged as an important pathogencausing nosocomial infections.Objective: To determine Carbapenem susceptibility of Gram-negative bacteriacausing nosocomial infections by minimum inhibitory concentration ofMeropenem and Imipenem.Methods: About 100 clinical isolates of Gram-negative bacteria were obtainedfrom patients suspected to have developed nosocomial infections aft er 48 hours ofadmission to hospital. Meropenem and Imipenem were tested for the MIC by Etestmethod.Results: From 2/2009 to 9/2009, 102 clinical isolates of Gram-negative bacteriawere studied. MIC90 (90% of strains tested were inhibited at the MIC) ofMeropenem and Imipenem against E. coli (0,125 µg/ml and 0,38 µg/ml),Klebsiella spp. (0,125 µg/ml and 0,25 µg/ml), P. aeruginosa (3,0 µg/ml and >32µg/ml), Acinetobacter spp. (>32 µg/ml for both).Conclusion: Meropenem was more active than Imipenem against Gram-negativebacteria, except pandrug resistant Acinetobacter spp.Key words: Pneumothorax syndrom, diagnostic omission, Chest X-rays, ChestUltrasonographyĐẶT VẤN ĐỀHiện nay, nhiễm khuẩn bệnh viện là mối quan tâm hàng đầu không những ở nước tamà còn ở các nước trên thế giới. Một trong những tác nhân quan trọng gây ra cácnhiễm khuẩn bệnh viện là vi khuẩn Gram âm. Việc sử dụng rộng rãi các kháng sinhphổ rộng như Cephalosporins thế hệ III và Carbapenems đã dẫn đến sự gia tăng cácchủng vi khuẩn đa kháng thuốc(5). Theo như kết quả khảo sát các tác nhân vi khuẩngây NKBV tại BV Nhân Dân Gia Định năm 2007-2008(11), mặc dù tỉ lệ đề kháng vớiMeropenem và Imipenem khoảng 20%, chúng tôi cần xác định nồng độ ức chế tốithiểu (MIC, minimum inhibitory concentration) của các kháng sinh này để có thể tiênlượng sự thất bại điều trị đối với kháng sinh nhóm Carbapenems trong tương lai.Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu tổng quátKhảo sát tính nhạy cảm của các vi khuẩn Gram âm gây NKBV bằng nồng độ ức chếtối thiểu của Meropenem và Imipenem tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định.Mục tiêu chuyên biệtXác định giá trị MIC của Meropenem và ImipenemKhảo sát sự khác biệt Meropenem và Imipenem về hoạt tính trên vi khuẩn Gram âmgây NKBVĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuMô tả cắt ngangĐối tượng nghiên cứu100 chủng vi khuẩn Gram âm thường được phân lập từ các trường hợp nhiễmkhuẩn được xác định xuất hiện ít nhất là 48 giờ sau nhập viện.Phương pháp nghiên cứuPhân lập và định danh vi khuẩn theo thường qui của phòng xét nghiệm.Thực hiện kỹ thuật đo MIC bằng Etest với nồng độ chủng thử đã chuẩn hoá theo tiêuchuẩn CLSI 2007(2) và hướng dẫn của nhà sản xuất. Các chủng chứng chất lượng E.coli ATCC 25922 và P. aeruginosa ATCC 27853 được thử nghiệm song song với cácchủng lâm sàng được khảo sát.MIC của Meropenem và Imipenem được trình bày: Khoảng dao động MIC, MIC50,MIC90.KẾT QUẢTrong thời gian nghiên cứu, từ tháng 02/2009 đến tháng 09/2009, tổng số mẫu nghiêncứu là 102, trong đó nam (55,9%) chiếm tỉ lệ cao hơn nữ. Bảng 1 cho thấy bệnh nhântrên 60 tuổi thường bị NKBV hơn (53%). Bảng 2 cho thấy các chủng vi khuẩn Gramâm gây NKBV thường được phân lập từ các bệnh phẩm đàm và dịch rửa phế quản(56,9%).Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tỉ lệ vi khuẩn Gram âm gây NKBV còn nhạy cảm vớiMeropenem và Imipenem rất cao (>97%). Đối với P. aeruginosa tỉ lệ nhạy cảm thấphơn (khoảng 80%). Đáng chú ý là các chủng vi khuẩn Acinetobacter spp. có tỉ lệ nhạycảm với hai kháng sinh này chỉ có 9,1% (bảng 3). Khi so sánh các giá trị MIC90 đãcho thấy Meropenem có hoạt tính mạnh hơn Imipenem; ngoại trừ các chủngAcinetobacter spp. với MIC90 >32 µg/ml cho thấy hầu hết chúng đề kháng với cáckháng sinh họ Carbapenems. 100% các chủng E. coli nhạ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: