Kháng thể là các gamma globulin có trong huyết thanh của động vật có khả năng
liên kết đặc hiệu với kháng nguyên đã kích thích sinh ra nó. Kháng thể còn được gọi là
globulin miễn dịch (immunoglobulin), viết tắt là Ig, vì khi chạy điện di miễn dịch thì
kháng thể nằm ở vùng globulin.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TINH SẠCH ÁI LỰC MIỄN DỊCH
IMMUNOAFFINITY PURIFICATION
TINH SẠCH ÁI LỰC MIỄN DỊCH
-----o0o-----
I. Giới thiệu chung
1. Kháng thể
1.1. Định nghĩa (1)
Kháng thể là các gamma globulin có trong huyết thanh của động vật có khả năng
liên kết đặc hiệu với kháng nguyên đã kích thích sinh ra nó. Kháng thể còn được gọi là
globulin miễn dịch (immunoglobulin), viết tắt là Ig, vì khi chạy điện di miễn dịch thì
kháng thể nằm ở vùng globulin.
Hình 1: Điện di protit huyết tương
1.2. Cấu trúc của kháng thể miễn dịch (1), (2)
Tất cả các kháng thể là một phân tử đối xứng, đều có cấu trúc giống nhau gồm
4 chuỗi polypeptit. Hai chuỗi nhẹ ký hiệu là L và 2 chuỗi nặng ký hiệu là H, giống nhau
đôi một, gắn với nhau bởi cầu disulfua (S-S).
1
IMMUNOAFFINITY PURIFICATION
(a)
(b)
2
IMMUNOAFFINITY PURIFICATION
(c)
(d)
Hình 2 (a,b,c,d): Cấu trúc của một phân tử kháng thể
3
IMMUNOAFFINITY PURIFICATION
1.2.1. Chuỗi nhẹ L (light)
Mỗi chuỗi nhẹ là một chuỗi polypeptid cấu tạo bởi khoảng 214 axit amin, được
đánh số thứ tự từ đầu NH2 đến đầu COOH và được chia thành hai vùng:
- Vùng hằng định C (constant: hằng định): nằm ở sau, có loại và trình tự axxit
amin không thay đổi.
- Vùng thay đổi V (variable: thay đổi): nằm phía trước, có loại và trình tự axit
amin thay đổi tùy theo từng loại kháng thể. Đặc biệt, trong vùng V có một vùng mà loại
và trình tự axit amin rất hay thay đổi gọi là vùng siêu biến. Mỗi loại kháng thể đơn dòng
có một vùng siêu biến khác nhau.Có hai loại chuỗi nhẹ khác nhau: chuỗi kappa và chuỗi
lamda. Trong phân tử kháng thể hai chuỗi nhẹ giống nhau (hai chuỗi kappa hoặc hai
chuỗi lamda).
1.2.2. Chuỗi nặng H (heavy)
Chuỗi nặng có cấu tạo tương tự chuỗi nhẹ: chuỗi polypeptid gồm khoảng 440
axit amin, được đánh số thứ tự từ đầu NH2 đến đầu COOH và được chia thành ba hoặc
bốn vùng tùy theo từng chuỗi nặng: các vùng C gồm CH1, CH2, CH3 (và CH4), vùng V
và vùng siêu biến. Mỗi loại kháng thể đơn dòng có một vùng siêu biến khác nhau.
Có 5 loại chuỗi nặng khác nhau: chuỗi gamma, chuỗi alpha, chuỗi muy, chuỗi
delta và chuỗi epsilon. Trong phân tử kháng thể hai chuỗi nặng giống nhau.
1.2.3. Sự liên kết giữa các chuỗi
Hai chuỗi nặng nối với nhau bằng các cầu nối disulfua (S - S), số cầu nối
disulfua thay đổi tùy từng chuỗi. Chuỗi nhẹ nối với chuỗi nặng cũng bằng các cầu nối
disulfua.
Trên chuỗi nặng, giữa CH1 và CH2 là vùng bản lề. Nhờ vùng bản là này mà phân
tử kháng thể có thể khép lại hoặc mở ra 0-180 độ làm cho phân tử kháng thể dễ dàng
gắn với các quyết định kháng nguyên tương ứng.
1.2.4. Các mảnh của kháng thể
Các men tiêu đạm như papain, pepsin có thể cắt phân tử kháng thể ra thành các
mảnh. Papain cắt phân tử kháng thể ngay trước vùng bản lề cho ra 2 mảnh Fab và 1
mảnh Fc. Pepsin cắt phân tử kháng thể sau cùng bản lề cho ra 1 mảnh F (a’b’) 2 và một
mảnh Fc’.F (fragment: mảnh), ab (antigen binding: gắn kháng nguyên), c (cristallisable:
kết tinh được)
1.2.5. Vị trí kết hợp kháng nguyên, hóa trị kháng thể
Hai vùng siêu biến của chuỗi nặng và chuỗi nhẹ của phân tử kháng thể tạo thành
vị trí kết hợp với quyết định kháng nguyên tương ứng. Mỗi phân tử kháng thể nguyên
vẹn có hai vị trí kết hợp, gọi là hóa trị hai. Mảnh Fab có một hóa trị, mảnh F(a’b’) 2 có
hóa trị hai.Do phân tử kháng thể có hóa trị hai, kháng nguyên có nhiều quyết định kháng
4
IMMUNOAFFINITY PURIFICATION
nguyên, nên phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể có thể tạo thành mạng lưới
Marrack.
1.2.6. Các lớp kháng thể
- Tên của các lớp:
Kháng thể dịch thể được chia thành năm lớp: IgG, IgA, IgM, IgD và IgE. Tên của
lớp dựa theo tên của chuỗi nặng.
Bảng 1. Tên các chuổi nặng và chuổi nhẹ của các lớp Ig
Các lớp còn được chia thành dưới lớp:
IgG: IgG1, IgG2, IgG3, IgG4 trong đó các chuỗi nặng lần lượt là gamma 1, gamma 2,
gamma 3, gamma 4.
IgA: IgA1, IgA2 tùy theo chuỗi nặng là alpha 1 và alpha 2.
- Đặc điểm về cấu trúc của các lớp:
● IgG ở dạng monome đơn phân tử, trọng lượng là 150000 (chuỗi nhẹ kappa hoặc
lamda
là 25000, chuỗi nặng gamma là 50000).
● IgA có 2 dạng: dạng monome đơn phân tử, trọng lượng là 160000, dạng dime nhị
phân
thường có trong dịch tiết gọi là IgA tiết (slgA, secretoire: tiết).
● Igm thường ở dạng ngũ phân trọng lượng là 900000.
● IgD ở dạng đơn phân tử trọng lượng 175000.
● IgE ở dạng đơn phân tử trọng lượng là 190000.
Các immunoglobulin khác nhau về chuỗi nặng: về tỉ lệ % gluxit và đặc biệt là khác
nhau ở đoạn Fc liên quan đến chức năng của từng immunoglobulin.
5
IMMUNOAFFINITY PURIFICATION
Bảng 2: Tính chất của các lớp kháng thể
1.3. Đặc điểm, chức năng của kháng thể (1)
1.3.1. Đặc điểm của kháng thể
1.3.1.1. Tính kháng thể
Tính kháng thể là khả năng kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên tương ứng, đặc
hiệu có nghĩa là kháng thể do kháng nguyên nào kích thích tạo ra thì chỉ kết hợp với
6
IMMUNOAFFINITY PURIFICATION
kháng nguyên ấy mà thôi. Tính kháng thể là đặc điểm quan trọng nhất của kháng
thể.Tuy nhiên đôi khi xảy ra phản ứng chéo giữa kháng thể và kháng nguyên không
tương ứng do kháng nguyên này có cấu trúc gần giống với kháng nguyên đã kích thích
tạo ra nó. Phản ứng chéo cho hình ảnh dương tính giả trong phản ứng miễn dịch.
Vị trí gắn với kháng nguyên nằm ở đoạn Fab, giữa các CDR của mỗi cặp chuỗi
nặng và chuỗi nhẹ. Như vậy mỗi phân tử kháng thể nguyên vẹ ...