Danh mục

tính toán thiết bị lái bằng phương pháp lí thuyết với yêu cầu quy phạm, chương 3

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 172.57 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khác với phương pháp tính theo yêu cầu của quy phạm là tính theo các công thức ghi trong quy phạm, phương pháp tính toán thiết bị lái theo phương pháp lí thuyết được dựa trên cơ sở là đi xác định các trị số tính toán của lực thủy động P và mômen thủy động Mtđ để chọn máy lái, tính toán các kích thước và kiểm tra độ bền thiết bị lái. II.2.2.1. Định nghĩa và công thức tính toán các thông số hình học của bánh lái. Mục đích của tính toán các thông số hình học...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
tính toán thiết bị lái bằng phương pháp lí thuyết với yêu cầu quy phạm, chương 3 Chương 3:Cơ sở lý thuyết tính toán thiết bị lái bằng phương pháp lí thuyết Khác với phương pháp tính theo yêu cầu của quy phạm làtính theo các công thức ghi trong quy phạm, phương pháp tính toánthiết bị lái theo phương pháp lí thuyết được dựa trên cơ sở là đi xácđịnh các trị số tính toán của lực thủy động P và mômen thủy độngMtđ để chọn máy lái, tính toán các kích thước và kiểm tra độ bềnthiết bị lái.II.2.2.1. Định nghĩa và công thức tính toán các thông số hìnhhọc của bánh lái. Mục đích của tính toán các thông số hình học của bánh lái làkhi có các thông số hình học cùng với việc chọn các hệ số trongcác công thức ta sẽ xác định được lực thủy động P và mômen thủyđộng Mtđ.II.2.2.1.1. Diện tích bánh lái Abl: Là diện tích mặt cắt đối xứngdọc của bánh lái. - Chọn theo tàu mẫu có tính ăn lái tốt. - Khi không có tàu mẫu thì chọn theo các số liệu thống kê: LT A bl  , (m2). 100 - Trong đó: L - Chiều dài giữa hai đường vuông góc của tàu(m). T - Chiều chìm của tàu khi trở đầy (m).  - Hệ số diện tích bánh lái thống kê. Abl - Tổng diện tích các bánh lái của tàu (m2). - Khi không có tàu mẫu hoặc không có số liệu thống kê thì có thể tính chọn theo công thức của G.V.Xôbôlep: 0,023 0,030  L L 3  6,2 3  7,2 B B - Trong đó: L - Chiều dài tàu (m). B - Chiều rộng tàu (m).  - Hệ số béo thể tích của tàu. Khi chọn  cần chú ý: tăng diện tích bánh lái thì đường kính quay vòng giảm khi góc quay lái lớn và đường kính quay vòng tăng khi góc quay lái nhỏ; diện tích khối đặc đuôi ảnh hưởng rất lớn đến tính quay trở của tàu, tăng diện tích khối đặc đuôi đường kính quay vòng tăng rất nhanh; hệ số  của bánh lái nằm ngoài dòng đẩy chân vịt lớn hơn của bánh lái nằm trong dòng đẩy của chân vịt; hệ số  của tàu hàng, khách lớn hơn của tàu dầu; tàu nội thuỷ và tàu sông - biển thường có diện tích bánh lái lớn hơn tàu biển v.v… Tóm lại diện tích bánh lái có ảnh hưởng rất lớn đến tính ăn lái của tàu, khi xác định nó phải chú ý đến các đặc điểm cụ thể của tàu: vị trí bánh lái, số chân vịt, loại tàu, kết cấu vùng đuôi tàu, luồng lạch v.v… - Diện tích bánh lái đã chọn phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức: Amin = p.q. L.T  0,75   150   , (m2). 100  L  75  - Trong đó: L - Chiều dài tàu (m). T - Chiều chìm tàu (m). p - hệ số, bằng 1,2 nếu bánh lái không đặt trực tiếp sau chân vịt; bằng 1,0 nếu bánh lái đặt trực tiếp sau chân vịt. q = 1,25 đối với tàu kéo, q = 1,0 đối với các loại tàu khác.II.2.2.1.2. Chiều cao bánh lái hbl: Là khoảng cách giữa điểm caonhất và thấp nhất của bánh lái đo theo phương thẳng đứng. - Chiều cao bánh lái hbl được chọn lớn nhất có thể phụ thuộcvào tuyến hình phần đuôi tàu.II.2.2.1.3. Chiều rộng bánh lái bbl: Đối với bánh lái hình chữnhật, chiều rộng bánh lái bbl là khoảng cách từ cạnh trước đếnvcạnh sau của bánh lái; đối với bánh lái không có dạng chữ nhậtthì chiều rộng bánh lái bbl là chiều rộng trung bình tính theo công Ablthức: Bbl = hblII.2.2.1.4. Hệ số kéo dài của bánh lái : Được tính bằng một 2 hbl hbl Atrong những công thức sau: =   bl 2 bbl Abl bbl - Hệ số kéo dài  = 0,5  3,0 tùy theo kết cấu vùng đuôi tàu.II.2.2.1.5. Hệ số kéo dài của hệ bánh lái - trụ lái k: 2 hbl hbl Ak k =   bk Ak bk2II.2.2.1.6. Hệ số cân bằng của bánh lái k: Acb k= Abl - Trong đó: Acb - diện tích phần cân bằng bánh lái. - Thông thường: k = 0,25  0,35. - Để tránh dao động, bánh lái nên được cân bằng như sau: + Diện tích phần cân bằng không quá 25% diện tíchbánh lái (k  ...

Tài liệu được xem nhiều: