Tình trạng dinh dưỡng trẻ 24-71 tháng tuổi tại các trường mầm non của huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định năm 2017
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 381.33 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 3.900 trẻ 24-71 tháng tuổi nhằm xác định tình trạng dinh dưỡng của trẻ thuộc 10 trường mầm non của huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Trẻ được thu thập chỉ số nhân trắc (cân nặng, chiều cao) để đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng dinh dưỡng trẻ 24-71 tháng tuổi tại các trường mầm non của huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định năm 2017 vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 Kết quả bảng 10 cho thấy: So sánh các lô với 2 lần liều dùng dự kiến trên người) không ảnhnhau trong cùng một thời điểm, nồng độ Ure hưởng đến tình trạng chung, thể trọng, chứctrong máu chuột thay đổi không có ý nghĩa năng hệ tạo máu và chức năng gan, thận củathống kê (p>0,05). So sánh trong từng lô giữa chuột. Ở cả 2 mức liều, cấu trúc vi thể gan vàcác thời điểm thí nghiệm, nồng độ Ure trong thận không có sự thay đổi so với lô chứng sinhmáu của chuột thay đổi không có ý nghĩa thống học. Như vậy, viên nang BV01 không thể hiện độckê (p>0,05). tính sau khi dùng 28 ngày trên chuột thực nghiệm. Kết quả xét nghiệm mô bệnh học của chuột Lời cảm ơn: Nghiên cứu này là một phần nộicho thấy: Khi quan sát đại thể bằng mắt thường dung của đề tài thuộc Chương trình KC.AT.thấy màu sắc, hình thái của gan, lách và thận ở Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn đề tàihai lô dùng viên nang BV01 không khác so với lô đã tài trợ thực hiện nghiên cứu nàychứng. Hình ảnh đại thể các tạng gan, lách,thận của chuột ở các lô dùng liều 1, lô dùng liều TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. World Health Organization, Working group on2, là các lô cho uống viên nang BV01, có màu the safety and efficacy of herbal medicine, Reportnâu đỏ thẫm đồng đều, bề mặt nhẵn, không có of regional office for the western pacific of theu cục hoặc xuất huyết, có đàn hồi khi ấn xuống, World Health Organization, 2000.không khác biệt so với hình ảnh gan, lách, thận 2. Đỗ Trung Đàm, Phương pháp ngoại suy liều cócủa chuột ở lô chứng. hiệu quả tương đương giữa người và động vật thí nghiệm, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2006.IV. KẾT LUẬN 3. Đỗ Trung Đàm, Phương pháp xác định độc tính của thuốc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2014. Nghiên cứu đã đánh giá được độc tính của 4. Bộ Y Tế, Quyết định số 01/2007/ QĐ-BYT vềviên nang BV01 trên động vật thực nghiệm. Viên việc ban hành, Quy định về thử thuốc trên lâmnang BV01 khi dùng đường uống trên chuột sàng, 2007.cống trắng chủng Wistar liên tục trong 4 tuần với 5. ASEAN common technical dossier for the registration of pharmaceuticals for human use,2 mức liều 300mg/kg/24h (tương đương liều ASEAN, 2016.dùng dự kiến trên người) và 600mg/kg/24h (gấpTÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRẺ 24-71 THÁNG TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CỦA HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2017 Phạm Vĩnh An1, Nguyễn Song Tú1TÓM TẮT lệ SDD thấp còi, gầy còm và TC- BP ở các xã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Cần có những 34 Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên giải pháp can thiệp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng3.900 trẻ 24-71 tháng tuổi nhằm xác định tình trạng theo địa bàn, theo tuổi và giới để đảm bảo can thiệpdinh dưỡng của trẻ thuộc 10 trường mầm non của dinh dưỡng hiệu quả.huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Trẻ được thu thập Từ khóa: trẻ mầm non, suy dinh dưỡng, thấp còi,chỉ số nhân trắc (cân nặng, chiều cao) để đánh giá nhẹ cân, gầy còm, thừa cân - béo phì.tình trạng dinh dưỡng. Tình trạng suy dinh dưỡng(SDD) được đánh giá theo ba chỉ số (CN/T, CC/T vàCN/CC) so với quần thể tham khảo của WHO 2006. Tỷ SUMMARYlệ thừa cân - béo phì (TC - BP) được đánh giá theo chỉ NUTRITIONAL STATUS OF CHILDREN AGEDsố CN/CC. Kết quả cho thấy, tỷ lệ SDD nhẹ cân là 24-71 MONTHS AT PRESCHOOLS IN NGHIA4,9%, SDD thấp còi là 10% và SDD gày còm là 3%. HUNG DISTRICT, NAM DINH PROVINCE 2017Sự phân bố tỷ lệ SDD theo tuổi khác nhau ở thể SDD A cross-sectional study was conducted amongthấp còi và gầy còm. SDD thấp còi cao nhất ở trẻ 2 3.900 children aged 24-71 months to determine the(13,0%) và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng dinh dưỡng trẻ 24-71 tháng tuổi tại các trường mầm non của huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định năm 2017 vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 Kết quả bảng 10 cho thấy: So sánh các lô với 2 lần liều dùng dự kiến trên người) không ảnhnhau trong cùng một thời điểm, nồng độ Ure hưởng đến tình trạng chung, thể trọng, chứctrong máu chuột thay đổi không có ý nghĩa năng hệ tạo máu và chức năng gan, thận củathống kê (p>0,05). So sánh trong từng lô giữa chuột. Ở cả 2 mức liều, cấu trúc vi thể gan vàcác thời điểm thí nghiệm, nồng độ Ure trong thận không có sự thay đổi so với lô chứng sinhmáu của chuột thay đổi không có ý nghĩa thống học. Như vậy, viên nang BV01 không thể hiện độckê (p>0,05). tính sau khi dùng 28 ngày trên chuột thực nghiệm. Kết quả xét nghiệm mô bệnh học của chuột Lời cảm ơn: Nghiên cứu này là một phần nộicho thấy: Khi quan sát đại thể bằng mắt thường dung của đề tài thuộc Chương trình KC.AT.thấy màu sắc, hình thái của gan, lách và thận ở Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn đề tàihai lô dùng viên nang BV01 không khác so với lô đã tài trợ thực hiện nghiên cứu nàychứng. Hình ảnh đại thể các tạng gan, lách,thận của chuột ở các lô dùng liều 1, lô dùng liều TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. World Health Organization, Working group on2, là các lô cho uống viên nang BV01, có màu the safety and efficacy of herbal medicine, Reportnâu đỏ thẫm đồng đều, bề mặt nhẵn, không có of regional office for the western pacific of theu cục hoặc xuất huyết, có đàn hồi khi ấn xuống, World Health Organization, 2000.không khác biệt so với hình ảnh gan, lách, thận 2. Đỗ Trung Đàm, Phương pháp ngoại suy liều cócủa chuột ở lô chứng. hiệu quả tương đương giữa người và động vật thí nghiệm, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2006.IV. KẾT LUẬN 3. Đỗ Trung Đàm, Phương pháp xác định độc tính của thuốc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2014. Nghiên cứu đã đánh giá được độc tính của 4. Bộ Y Tế, Quyết định số 01/2007/ QĐ-BYT vềviên nang BV01 trên động vật thực nghiệm. Viên việc ban hành, Quy định về thử thuốc trên lâmnang BV01 khi dùng đường uống trên chuột sàng, 2007.cống trắng chủng Wistar liên tục trong 4 tuần với 5. ASEAN common technical dossier for the registration of pharmaceuticals for human use,2 mức liều 300mg/kg/24h (tương đương liều ASEAN, 2016.dùng dự kiến trên người) và 600mg/kg/24h (gấpTÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRẺ 24-71 THÁNG TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CỦA HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2017 Phạm Vĩnh An1, Nguyễn Song Tú1TÓM TẮT lệ SDD thấp còi, gầy còm và TC- BP ở các xã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Cần có những 34 Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên giải pháp can thiệp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng3.900 trẻ 24-71 tháng tuổi nhằm xác định tình trạng theo địa bàn, theo tuổi và giới để đảm bảo can thiệpdinh dưỡng của trẻ thuộc 10 trường mầm non của dinh dưỡng hiệu quả.huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Trẻ được thu thập Từ khóa: trẻ mầm non, suy dinh dưỡng, thấp còi,chỉ số nhân trắc (cân nặng, chiều cao) để đánh giá nhẹ cân, gầy còm, thừa cân - béo phì.tình trạng dinh dưỡng. Tình trạng suy dinh dưỡng(SDD) được đánh giá theo ba chỉ số (CN/T, CC/T vàCN/CC) so với quần thể tham khảo của WHO 2006. Tỷ SUMMARYlệ thừa cân - béo phì (TC - BP) được đánh giá theo chỉ NUTRITIONAL STATUS OF CHILDREN AGEDsố CN/CC. Kết quả cho thấy, tỷ lệ SDD nhẹ cân là 24-71 MONTHS AT PRESCHOOLS IN NGHIA4,9%, SDD thấp còi là 10% và SDD gày còm là 3%. HUNG DISTRICT, NAM DINH PROVINCE 2017Sự phân bố tỷ lệ SDD theo tuổi khác nhau ở thể SDD A cross-sectional study was conducted amongthấp còi và gầy còm. SDD thấp còi cao nhất ở trẻ 2 3.900 children aged 24-71 months to determine the(13,0%) và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng thấp còi Suy dinh dưỡng gầycòm Suy dinh dưỡng nhẹ cân Thừa cân béo phìGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0