Tình trạng dinh dưỡng trước mổ và biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật gan mật tụy tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 501.75 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát tình trạng dinh dưỡng trước mổ ở bệnh nhân có bệnh lý gan mật tụy theo BMI, SGA, albumin và prealbumin/máu và tính tương quan giữa tình trạng dinh dưỡng trước mổ với biến chứng nhiễm trùng sau mổ. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng dinh dưỡng trước mổ và biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật gan mật tụy tại Bệnh viện Chợ Rẫy Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRƯỚC MỔ VÀ BIẾN CHỨNG NHIỄM TRÙNG SAU PHẪU THUẬT GAN MẬT TỤY TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Lưu Ngân Tâm*, Nguyễn Thùy An** TÓM TẮT Suy dinh dưỡng trước phẫu thuật là một yếu tố tiên lượng sau mổ. Theo Ts. Phạm Văn Năn có đến 55,7% bệnh nhân phẫu thuật ngọai tổng quát có tình trạng suy dinh dưỡng trước mổ và tỉ lệ xảy ra biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật bụng ở nhóm bệnh nhân suy dinh dưỡng cao hơn nhóm bệnh nhân không có suy dinh dưỡng. Song vấn đề này cho đến nay vẫn chưa được quan tâm đầy đủ. Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát tình trạng dinh dưỡng trước mổ ở bệnh nhân có bệnh lý gan mật tụy theo BMI, SGA, albumin và prealbumin/ máu và tính tương quan giữa tình trạng dinh dưỡng trước mổ với biến chứng nhiễm trùng sau mổ. Phương pháp: mô tả cắt ngang phân tích. Kết quả: Tỉ lệ suy dinh dưỡng của bệnh nhân trước phẫu thuật lần lượt là 25,8% theo BMI; 56,7% SGAB, SGA-C; 18,3% với albumin/ huyết thanh ≤ 3,5 g/dl; 55,8% với prealbumin/ huyết thanh ≤ 20 mg/dl. Suy dinh dưỡng (SGA-B, SGA-C) trước mổ gặp ở tất cả bệnh nhân có biến chứng nhiễm trùng vết mổ (8/104 bệnh nhân) và 76,5% (13/17) bệnh nhân có biến chứng xì dò sau phẫu thuật (p=0,039). Tỉ lệ bệnh nhân có biến chứng xì dò sau mổ gia tăng ở nhóm bệnh nhân có tình trạng suy dinh dưỡng nặng (p=0,006). Đồng thời 29,1% (7/17); 75% (18/24) bệnh nhân có biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật (bao gồm nhiễm trùng vết mổ và xì dò) có albumin/ huyết thanh < 3,5g/dL; prealbumin/ huyết thanh ≤ 20 mg/dl. Điều thú vị là prealbumin/ huyết thanh ≤ 20 mg/dl có liên quan đến biến chứng NTSM (p=0,048), dù albumin/ huyết thanh không tìm thấy sự tương quan này. Kết luận: Suy dinh dưỡng theo SGA trước phẫu thuật gan mật tụy tại bệnh viện Chợ rẫy chiếm trên 50% số bệnh nhân tại khoa và có mối tương quan với biến chứng nhiễm trùng sau mổ và thời gian nằm viện. Do đó với những ưu điểm là dễ thực hiện, có giá trị cao trong lâm sàng thì việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân trước phẫu thuật gan mật tụy theo SGA nên được thực hiện, để từ đó người bệnh có thể nhận được những biện pháp điều trị thích hợp và hiệu quả hơn. Từ khóa: suy dinh dưỡng, SGA, prealbumin/ máu, nhiễm trùng sau mổ. ABSTRACT PREOPERATIVE MALNUTRITION AND ITS CORRELATION WITH POSTOPERATIVE INFECTION COMPLICATIONS IN PATIENS UNDERGOING PANCREATIC BILIARY HEPATOOPERATION IN CHO RAY HOSPITAL Luu Ngan Tam, Nguyen Thuy An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 387 - 396 Preoperative malnutrition is a postoperative prognostic predictor. According to Dr Pham Van Nan, preoperative malnutrition occured 55.7% of abdominal surgery patients and the rate of postoperative infection complications were higher in malnourished patients than well nourished patients. Unfortunately, this problem has been underestimated. * Khoa Dinh dưỡng Bệnh Viện Chợ rẫy Tác giả liên lạc: Ts. Bs. Lưu Ngân Tâm ĐT: 38554137- 171 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 Email: tamnganluu@yahoo.com 387 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Objective: Access preoperative nutritional status by Subjective Global Assessment (SGA), Body Mass Index (BMI), serum albumin and serum prealbumin and its correlation with postoperative infection complications in patients undergoing pancreatic biliary hepatooperation. Method: A cross – sectional descriptive. Results: The prevalences of preoperative malnutrition were 25.8 % by BMI; 56,7% by SGA-B & C; 18.3% with serum albumin ≤ 3.5 g/dl and was 55.8% with serum prealbumin 20 mg/dl. Bảng 9. Liên quan giữa phân loại SGA với rò sau mổ BÀN LUẬN Rò sau mổ Không Có Tổng Tình trạng dinh dưỡng SGA-A SGA-B SGA-C 41 (91,1) 24 (92,3) 22 (66,7) 4 (8,9) 2 (7,7) 11 (33,3) 45 26 33 Chung 87 (83,7) 17 (16,3) 104 p = 0,006 16,4% (17/104) bệnh nhân có biến chứng xì dò sau phẫu thuật trong đó chủ yếu là dò mật và dò tụy. 76,5% (13/17) bệnh nhân có biến chứng xì dò sau phẫu thuật có tình trạng suy dinh dưỡng trước phẫu thuật (SGA-B, SGA-C). Trong 33 bệnh nhân có tình trạng suy dinh dưỡng nặng có 11 (33.3%) bệnh nhân có biến chứng rò sau mổ. Tỉ lệ bệnh nhân có biến chứng rò sau mổ gia tăng ở nhóm bệnh nhân có tình trạng suy dinh dưỡng nặng (p = 0,006). Bảng 10. Liên quan giữa phân loại SGA với thời gian nằm viện Tình trạng dinh dưỡng Chung SGA-A SGA-B SGA-C 10,76 ± 17,85 ± 22,82 ± Thời gian nằm 16,36 ± 9,20 4,96 6,88 10,61 viện (ngày) p < 0,001 Thời gian Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân ở nhóm suy dinh dưỡng nặng (SGA-C) dài hơn so với 2 nhóm bệnh nhân khác (p < 0,001). Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân ở nhóm SGA-C là 23 ngày dài gấp 2 lần so với nhóm SGA-A là 11 ngày. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trước. Bảng 11. Liên quan giữa biến chứng NTSM với Prealbumin /huyết thanh Prealbumin ( ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng dinh dưỡng trước mổ và biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật gan mật tụy tại Bệnh viện Chợ Rẫy Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRƯỚC MỔ VÀ BIẾN CHỨNG NHIỄM TRÙNG SAU PHẪU THUẬT GAN MẬT TỤY TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Lưu Ngân Tâm*, Nguyễn Thùy An** TÓM TẮT Suy dinh dưỡng trước phẫu thuật là một yếu tố tiên lượng sau mổ. Theo Ts. Phạm Văn Năn có đến 55,7% bệnh nhân phẫu thuật ngọai tổng quát có tình trạng suy dinh dưỡng trước mổ và tỉ lệ xảy ra biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật bụng ở nhóm bệnh nhân suy dinh dưỡng cao hơn nhóm bệnh nhân không có suy dinh dưỡng. Song vấn đề này cho đến nay vẫn chưa được quan tâm đầy đủ. Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát tình trạng dinh dưỡng trước mổ ở bệnh nhân có bệnh lý gan mật tụy theo BMI, SGA, albumin và prealbumin/ máu và tính tương quan giữa tình trạng dinh dưỡng trước mổ với biến chứng nhiễm trùng sau mổ. Phương pháp: mô tả cắt ngang phân tích. Kết quả: Tỉ lệ suy dinh dưỡng của bệnh nhân trước phẫu thuật lần lượt là 25,8% theo BMI; 56,7% SGAB, SGA-C; 18,3% với albumin/ huyết thanh ≤ 3,5 g/dl; 55,8% với prealbumin/ huyết thanh ≤ 20 mg/dl. Suy dinh dưỡng (SGA-B, SGA-C) trước mổ gặp ở tất cả bệnh nhân có biến chứng nhiễm trùng vết mổ (8/104 bệnh nhân) và 76,5% (13/17) bệnh nhân có biến chứng xì dò sau phẫu thuật (p=0,039). Tỉ lệ bệnh nhân có biến chứng xì dò sau mổ gia tăng ở nhóm bệnh nhân có tình trạng suy dinh dưỡng nặng (p=0,006). Đồng thời 29,1% (7/17); 75% (18/24) bệnh nhân có biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật (bao gồm nhiễm trùng vết mổ và xì dò) có albumin/ huyết thanh < 3,5g/dL; prealbumin/ huyết thanh ≤ 20 mg/dl. Điều thú vị là prealbumin/ huyết thanh ≤ 20 mg/dl có liên quan đến biến chứng NTSM (p=0,048), dù albumin/ huyết thanh không tìm thấy sự tương quan này. Kết luận: Suy dinh dưỡng theo SGA trước phẫu thuật gan mật tụy tại bệnh viện Chợ rẫy chiếm trên 50% số bệnh nhân tại khoa và có mối tương quan với biến chứng nhiễm trùng sau mổ và thời gian nằm viện. Do đó với những ưu điểm là dễ thực hiện, có giá trị cao trong lâm sàng thì việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân trước phẫu thuật gan mật tụy theo SGA nên được thực hiện, để từ đó người bệnh có thể nhận được những biện pháp điều trị thích hợp và hiệu quả hơn. Từ khóa: suy dinh dưỡng, SGA, prealbumin/ máu, nhiễm trùng sau mổ. ABSTRACT PREOPERATIVE MALNUTRITION AND ITS CORRELATION WITH POSTOPERATIVE INFECTION COMPLICATIONS IN PATIENS UNDERGOING PANCREATIC BILIARY HEPATOOPERATION IN CHO RAY HOSPITAL Luu Ngan Tam, Nguyen Thuy An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 387 - 396 Preoperative malnutrition is a postoperative prognostic predictor. According to Dr Pham Van Nan, preoperative malnutrition occured 55.7% of abdominal surgery patients and the rate of postoperative infection complications were higher in malnourished patients than well nourished patients. Unfortunately, this problem has been underestimated. * Khoa Dinh dưỡng Bệnh Viện Chợ rẫy Tác giả liên lạc: Ts. Bs. Lưu Ngân Tâm ĐT: 38554137- 171 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 Email: tamnganluu@yahoo.com 387 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Objective: Access preoperative nutritional status by Subjective Global Assessment (SGA), Body Mass Index (BMI), serum albumin and serum prealbumin and its correlation with postoperative infection complications in patients undergoing pancreatic biliary hepatooperation. Method: A cross – sectional descriptive. Results: The prevalences of preoperative malnutrition were 25.8 % by BMI; 56,7% by SGA-B & C; 18.3% with serum albumin ≤ 3.5 g/dl and was 55.8% with serum prealbumin 20 mg/dl. Bảng 9. Liên quan giữa phân loại SGA với rò sau mổ BÀN LUẬN Rò sau mổ Không Có Tổng Tình trạng dinh dưỡng SGA-A SGA-B SGA-C 41 (91,1) 24 (92,3) 22 (66,7) 4 (8,9) 2 (7,7) 11 (33,3) 45 26 33 Chung 87 (83,7) 17 (16,3) 104 p = 0,006 16,4% (17/104) bệnh nhân có biến chứng xì dò sau phẫu thuật trong đó chủ yếu là dò mật và dò tụy. 76,5% (13/17) bệnh nhân có biến chứng xì dò sau phẫu thuật có tình trạng suy dinh dưỡng trước phẫu thuật (SGA-B, SGA-C). Trong 33 bệnh nhân có tình trạng suy dinh dưỡng nặng có 11 (33.3%) bệnh nhân có biến chứng rò sau mổ. Tỉ lệ bệnh nhân có biến chứng rò sau mổ gia tăng ở nhóm bệnh nhân có tình trạng suy dinh dưỡng nặng (p = 0,006). Bảng 10. Liên quan giữa phân loại SGA với thời gian nằm viện Tình trạng dinh dưỡng Chung SGA-A SGA-B SGA-C 10,76 ± 17,85 ± 22,82 ± Thời gian nằm 16,36 ± 9,20 4,96 6,88 10,61 viện (ngày) p < 0,001 Thời gian Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân ở nhóm suy dinh dưỡng nặng (SGA-C) dài hơn so với 2 nhóm bệnh nhân khác (p < 0,001). Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân ở nhóm SGA-C là 23 ngày dài gấp 2 lần so với nhóm SGA-A là 11 ngày. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trước. Bảng 11. Liên quan giữa biến chứng NTSM với Prealbumin /huyết thanh Prealbumin ( ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Tình trạng dinh dưỡng trước mổ Biến chứng nhiễm trùng Phẫu thuật gan mật tụyGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0