Tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu và kháng kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2021
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.84 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu và kháng kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2021 trình bày khảo sát vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu, xác định mức độ kháng kháng sinh của từng chủng vi khuẩn phân lập được.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu và kháng kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2021 vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2023 TÌNH TRẠNG NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU VÀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2021 Trần Quốc Huy1, Trần Thị Mộng Lành2, Lý Ngọc Trâm2, Lê Văn Chương3, Trần Duy Thảo4TÓM TẮT Kết luận: E. coli là vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu cao nhất. Tình trạng đề kháng Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là một kháng sinh của các loại vi khuẩn ngày càng cao ttrong những bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, chiếm tỉ bệnh viện.lệ mắc bệnh cao đáng kể trong các trường hợp nhiễm Nhiễm trùng tiết niệu, kháng khángkhuẩn tại bệnh viện. Việc giám sát phát hiện sớm và sinh, bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giangngăn ngừa NKTN là rất quan trọng đối với bác sĩ lâmsàng giúp chẩn đoán và điều trị hiệu quả. Mục tiêu:Khảo sát vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu,xác định mức độ kháng kháng sinh của từng chủng vikhuẩn phân lập được. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang những bệnh nhân nội trúcó chẩn đoán lâm sàng là nhiễm khuẩn đường tiếtniệu, được chỉ định cấy nước tiểu cho kết quả dươngtính (>100.000 vi khuẩn/mL) và thực hiện kháng sinhđồ. Kết quả: E. coli có tỉ lệ cao nhất 54,5%, kế đếnEnterococcus faecalis 6,0%. Về tỉ lệ đề kháng khángsinh E. coli có tỉ lệ để kháng cao với Cefazolin (100%),pneumoniae đề kháng với Ampicillin, Cefazolin khá cao(92,7%), Ceftazidime (90,9%). Pseudomonas spp có tỉlệ đề kháng với Nitrofurantoin cao (91,2%),(85,7%). Enterococcus faecalis đề kháng vớiTetracycline (81,0%), Levofloxacin (71,4%) và chưaphát hiện đề kháng với Vancomycin, Nitrofurantoin,Linezolid. Staphylococcus spp tỉ lệ đề kháng khángsinh với Ampicillin, Penicillin G (100%), Gen(90%), Oxacillin (80%), Ciprofloxacin (70%), chưaphát hiện sự đề kháng đối với Nitrofurantoin,Chịu trách nhiệm chính: Trần Quốc HuyNgày nhận bài:Ngày phản biện khoa học:Ngày duyệt bài: TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023 2.3. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang 4. Cỡ mẫu nghiên cứu. Công thức tính cỡ mẫu:I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKTN) là một Dựa theo kết quả nghiên cứu của Lê Đìnhtrong những bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn hay Khánh và cộng sự năm 2018 kết quả cógặp phổ biến nhất trong các bệnh thường gặp và 85/474 mẫu nước tiểu dương tính. Lấy P =chiếm tỉ lệ mắc bệnh cao đáng kể trong các 0,179, d= 0,05, tính được n = 225.trường hợp nhiễm khuẩn tại bệnh viện. Bệnh gặp 2.5. Biến số nghiên cứu. Loại vi khuẩnở mọi lứa tuổi trong đó tỉ lệ nữ mắc nhiều hơn so phân lập được (tên tần suất xuất hiện trong cácvới nam. Tại Việt Nam tỉ lệ người NKTN chiếm mẫu bệnh phẩm, khả năng đề kháng kháng sinh)khoảng 25% trong số những người bệnh mắc 2.6. Phương pháp thu thập thông tinnhiễm khuẩn bệnh viện. Mặc dù tỉ lệ tử vong Truy xuất dữ liệu điện tử lưu trữ tại khoa Vi sinh,NKTN thấp hơn các nhiễm khuẩn khác của bệnh bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang, trích raviện nhưng là nguy cơ cao dẫn đến nhiễm khuẩn ca nhiễm khuẩn đường tiết niệu điều trị từ thánghuyết làm tăng gánh nặng cho việc điều trị và 01/2021 đến 12/2021 thỏa tiêu chuẩn chọn sauchi phí y tế. đó thu thập số liệu và phân tích thông tin về tác Ở nước ta hiện nay chưa có sự quản lý chặt nhân gây bệnh và kết quả kháng sinh đồ củachẽ về việc nhập, quản lý phân phối và sử dụng bệnh nhân. Xét nghiệm cấy nước tiểu tìm vikháng sinh chưa hợp lý nên đã dẫn đến tỉ lệ vi khuẩn được tiến hành trên môi trường Bloodkhuẩn đề kháng kháng sinh ngày càng tăng. agar và MacConkey, định danh vi khuẩn cấyTheo nghiên cứu tại bệnh viện Đại học Y dược được bằng API test. Kháng sinh đồ của vi khuẩn phố Hồ Chí Minh năm 2019 cho thấy nhóm được đánh giá dựa trên MIC hoặc E test và đánhvi khuẩn Gram âm gây nhiễm trùng tiểu cao nhất giá kháng sinh nhạy cảm hay đề kháng dựa theo77,3% và có tỉ lệ kháng cao đối với cephalosporin tiêu chuẩn CLSI 2018.thế hệ 3 là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu và kháng kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2021 vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2023 TÌNH TRẠNG NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU VÀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2021 Trần Quốc Huy1, Trần Thị Mộng Lành2, Lý Ngọc Trâm2, Lê Văn Chương3, Trần Duy Thảo4TÓM TẮT Kết luận: E. coli là vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu cao nhất. Tình trạng đề kháng Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là một kháng sinh của các loại vi khuẩn ngày càng cao ttrong những bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, chiếm tỉ bệnh viện.lệ mắc bệnh cao đáng kể trong các trường hợp nhiễm Nhiễm trùng tiết niệu, kháng khángkhuẩn tại bệnh viện. Việc giám sát phát hiện sớm và sinh, bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giangngăn ngừa NKTN là rất quan trọng đối với bác sĩ lâmsàng giúp chẩn đoán và điều trị hiệu quả. Mục tiêu:Khảo sát vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu,xác định mức độ kháng kháng sinh của từng chủng vikhuẩn phân lập được. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang những bệnh nhân nội trúcó chẩn đoán lâm sàng là nhiễm khuẩn đường tiếtniệu, được chỉ định cấy nước tiểu cho kết quả dươngtính (>100.000 vi khuẩn/mL) và thực hiện kháng sinhđồ. Kết quả: E. coli có tỉ lệ cao nhất 54,5%, kế đếnEnterococcus faecalis 6,0%. Về tỉ lệ đề kháng khángsinh E. coli có tỉ lệ để kháng cao với Cefazolin (100%),pneumoniae đề kháng với Ampicillin, Cefazolin khá cao(92,7%), Ceftazidime (90,9%). Pseudomonas spp có tỉlệ đề kháng với Nitrofurantoin cao (91,2%),(85,7%). Enterococcus faecalis đề kháng vớiTetracycline (81,0%), Levofloxacin (71,4%) và chưaphát hiện đề kháng với Vancomycin, Nitrofurantoin,Linezolid. Staphylococcus spp tỉ lệ đề kháng khángsinh với Ampicillin, Penicillin G (100%), Gen(90%), Oxacillin (80%), Ciprofloxacin (70%), chưaphát hiện sự đề kháng đối với Nitrofurantoin,Chịu trách nhiệm chính: Trần Quốc HuyNgày nhận bài:Ngày phản biện khoa học:Ngày duyệt bài: TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023 2.3. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang 4. Cỡ mẫu nghiên cứu. Công thức tính cỡ mẫu:I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKTN) là một Dựa theo kết quả nghiên cứu của Lê Đìnhtrong những bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn hay Khánh và cộng sự năm 2018 kết quả cógặp phổ biến nhất trong các bệnh thường gặp và 85/474 mẫu nước tiểu dương tính. Lấy P =chiếm tỉ lệ mắc bệnh cao đáng kể trong các 0,179, d= 0,05, tính được n = 225.trường hợp nhiễm khuẩn tại bệnh viện. Bệnh gặp 2.5. Biến số nghiên cứu. Loại vi khuẩnở mọi lứa tuổi trong đó tỉ lệ nữ mắc nhiều hơn so phân lập được (tên tần suất xuất hiện trong cácvới nam. Tại Việt Nam tỉ lệ người NKTN chiếm mẫu bệnh phẩm, khả năng đề kháng kháng sinh)khoảng 25% trong số những người bệnh mắc 2.6. Phương pháp thu thập thông tinnhiễm khuẩn bệnh viện. Mặc dù tỉ lệ tử vong Truy xuất dữ liệu điện tử lưu trữ tại khoa Vi sinh,NKTN thấp hơn các nhiễm khuẩn khác của bệnh bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang, trích raviện nhưng là nguy cơ cao dẫn đến nhiễm khuẩn ca nhiễm khuẩn đường tiết niệu điều trị từ thánghuyết làm tăng gánh nặng cho việc điều trị và 01/2021 đến 12/2021 thỏa tiêu chuẩn chọn sauchi phí y tế. đó thu thập số liệu và phân tích thông tin về tác Ở nước ta hiện nay chưa có sự quản lý chặt nhân gây bệnh và kết quả kháng sinh đồ củachẽ về việc nhập, quản lý phân phối và sử dụng bệnh nhân. Xét nghiệm cấy nước tiểu tìm vikháng sinh chưa hợp lý nên đã dẫn đến tỉ lệ vi khuẩn được tiến hành trên môi trường Bloodkhuẩn đề kháng kháng sinh ngày càng tăng. agar và MacConkey, định danh vi khuẩn cấyTheo nghiên cứu tại bệnh viện Đại học Y dược được bằng API test. Kháng sinh đồ của vi khuẩn phố Hồ Chí Minh năm 2019 cho thấy nhóm được đánh giá dựa trên MIC hoặc E test và đánhvi khuẩn Gram âm gây nhiễm trùng tiểu cao nhất giá kháng sinh nhạy cảm hay đề kháng dựa theo77,3% và có tỉ lệ kháng cao đối với cephalosporin tiêu chuẩn CLSI 2018.thế hệ 3 là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nhiễm trùng tiết niệu Kháng kháng sinh Kiểm soát nhiễm khuẩn Kháng sinh đồTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0