Danh mục

Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ung thư đầu cổ tại Bệnh viện Ung bướu TP. Cần Thơ năm 2022-2023

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 366.11 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ung thư đầu cổ. Đối tương và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 161 bệnh nhân ung thư đầu cổ tại Bệnh viện Ung bướu TP. Cần Thơ từ 08/2022 - 4/2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ung thư đầu cổ tại Bệnh viện Ung bướu TP. Cần Thơ năm 2022-2023 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẦU CỔ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. CẦN THƠ NĂM 2022-2023 Phạm Thị Thanh Hoa1, Võ Văn Kha1, Mai Văn Nhã1 Lê Thị Hương2, Nguyễn Thị Hương Lan2 TÓM TẮT 32 SUMMARY Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình trạng MALNOURISHED STATUS AND SOME suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của RELATED FACTORSHEAD AND bệnh nhân ung thư đầu cổ. Đối tương và phương NECK CANCER PATIENTS IN CAN pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 161 bệnh nhân THO ONCOLOGY HOSPITAL ung thư đầu cổ tại Bệnh viện Ung bướu TP. Cần 2022-2023 Thơ từ 08/2022 - 4/2023. Kết quả: tình trạng Objectives: To evaluate the malnourished dinh dưỡng theo PG-SGA có 74,5% người bệnh status and some related factors of patients with có suy dinh dưỡng hoặc nguy cơ suy dinh dưỡng head and neck cancer. Materials and method: A (PG-SGA B 46,5%, PG-SGA C 28%). Có sự cross-sectional descriptive study of 161 head and khác biệt giữa tình trạng dinh dưỡng PG-SGA neck cancer patients at Can Tho Oncology trên bệnh nhân ung thư đầu cổ theo loại ung thư, Hospital from 08/2022 - 4/2023. Results: nhóm tuổi và đường nuôi dưỡng (p HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XII đầu cổ có nguy cơ suy dinh dưỡng cao hơn bệnh nhân ung thư đầu cổ trong nghiên cứu những loại ung thư ở vị trí khác. Suy dinh của Nguyễn Thị Loan là 78,6%→p= 0,786 [3]. dưỡng có thể xuất hiện trước trong và sau khi : là sai số cho phép của nghiên d = điều trị đặc hiệu. Nguyên nhân có thể là do 0,005 bệnh nhân đau miệng khi nhai, rối loạn chức α: mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 0,05. năng nuốt, rối loạn lo âu, sự phát triển bướu Khi đó = 1,96. làm tăng nhu cầu năng lượng hàng ngày của Thay vào công thức ta tính được cỡ mẫu cơ thể, và tác dụng phụ của các phương pháp của nghiên cứu là n= 141. Để đảm bảo cỡ điều trị. Hậu quả suy dinh dưỡng ở bệnh mẫu cho phân tích nên đã cộng thêm 10% nhân ung thư gây giảm chức năng miễn dịch, bệnh nhân bỏ cuộc. Do vậy, cỡ mẫu tính tình trạng hoạt động, chức năng cơ và chất được là n=155. Thực tế cỡ mẫu lấy được 161 lượng cuộc sống. Do vậy chúng tôi tiến hành Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng của bệnh thuận tiện nhân ung thư đầu cổ và tìm hiểu một số yếu Nội dung nghiên cứu: Mức độ nguy cơ tố liên quan tại Bệnh viện Ung bướu TP Cần suy dinh dưỡng đánh giá theo PG- Thơ để kịp thời hỗ trợ dinh dưỡng cho bệnh SGA(Patient-GeneratedSubjective Global nhân. Assessment): PG-SGA A (dinh dưỡngtốt): cân nặng ổn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU định hoặc tăng cân cách đây không lâu; 2.1. Đối tượng nghiên cứu không giảm khẩu phần ăn; không có bất Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chẩn thường về các chức năng, hoạt động trong 1 đoán xác định UTĐC nguyên phát bằng kết tháng qua. PG-SGA B (SDD nhẹ hoặc vừa quả mô bệnh học, ở tất cả các giai đoạn và hay có nguy cơ SDD): giảm 5% trong 1 điều trị nội trú tại BVUBTPCT tháng hoặc 10% trong 6 tháng; giảm khẩu Tiêu chuẩn loại trừ: BN ung thư đầu cổ phần ăn; có sự hiện diện của các triệu chứng tái phát, đang trong tình trạng cấp cứu, hạn tác động đến dinh dưỡng; mất lớp mỡ dưới chế giao tiếp và không thể trả lời được. Bệnh da hoặc khối lượng cơ vừa phải. PG-SGA C nhân không tự nguyện tham gia. (SDD nặng): giảm >5% cân nặng trong 1 2.2. Phương pháp nghiên cứu tháng hoặc >10% trong 6 tháng; thiếu Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. nghiêm trọng về lượng khẩu phần ăn; suy Cỡ mẫu nghiên cứu: được tính theo giảm các chức năng mức độ nặng hoặc suy công thức ước tính một tỷ lệ trong quần thể: giảm đột ngột; có dấu hiệu rõ ràng của SDD (mất lớp mỡdưới da, teo cơ...). Kỹ thuật thu thập thông tin: phương Trong đó: n: là cỡ mẫu nghiên cứu pháp phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên p: tỷ lệ suy dinh dưỡng theo PG-SGA của cứu; kết hợp với phương pháp quan sát và đo 240 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 đạc các thông số về nhân trắc học, một số chỉ 22.0. Tìm mối liên quan giữa hai biến sử số cơ thể kh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: