![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ 5-10 tuổi tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 294.95 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu hụt vi chất dinh dưỡng trên 231 trẻ độ tuổi 5 - 10 tuổi đến khám tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2023 đến tháng 6/2024.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ 5-10 tuổi tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ươngTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCTÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG VÀ THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở TRẺ 5 - 10 TUỔI TẠI PHÒNG KHÁM DINH DƯỠNG, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Hoàng Tuấn Thành1, Nguyễn Thị Trang Nhung2,3, Nguyễn Thị Hương Liên3 và Nguyễn Thị Thúy Hồng1,2, Trường Đại học Y Hà Nội 1 Bệnh viện Nhi Trung ương 2 3 Trường Đại học Y tế công cộng Nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu hụt vi chất dinh dưỡngtrên 231 trẻ độ tuổi 5 - 10 tuổi đến khám tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương từtháng 7/2023 đến tháng 6/2024. Kết quả: Suy dinh dưỡng nhẹ cân chiếm tỷ lệ 9,1%, thấp còi 7,4%và gày còm 7,8%, thừa cân béo phì 6,1%. Thiếu vi chất dinh dưỡng: thiếu kẽm tỷ lệ cao nhất 55,0%,tiếp đến thiếu sắt 22,1%, thiếu canxi 16,0%, thiếu phospho 5,2%, thiếu vitamin D 3,0% và magie1,3%. Như vậy, trẻ 5 - 10 tuổi là đối tượng có nguy cơ suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng.Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng, trẻ 5 - 10 tuổi.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Suy dinh dưỡng và thiếu vi chất là tình trạng Các vi chất dinh dưỡng (VCDD) có vai tròphổ biến ở các nước trên thế giới, đặc biệt là hết sức quan trọng đối với phát triển toàn diệnở các nước đang phát triển, trong đó có Việt về thể lực và trí tuệ của trẻ tuổi lứa tuổi họcNam. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 5 - 10 đường. Theo kết quả điều tra của Viện Dinhtuổi ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, nhận dưỡng Quốc gia năm 2014 - 2015, tỷ lệ thiếuthức, thành tích học tập và sự phát triển của máu ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam là 27,8%,các trẻ trong tương lai. thiếu vitamin A tiền lâm sàng là 13% và thiếu Theo số liệu điều tra của Viện Dinh Dưỡng kẽm lên tới 69,4%, đặc biệt ở miền núi 80,8%,năm 2022 về tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em từ nông thôn 71,6%.25 - 10 tuổi tại Việt Nam cho thấy có 12,2% trẻ em Như vậy, thực trạng dinh dưỡng và thiếu hụtsuy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân, 14,8% trẻ vi chất dinh dưỡng đều là những vấn đề trọngSDD thể thấp còi và 19,0% trẻ thừa cân béo phì. tâm, còn tồn tại đối với sự phát triển toàn diện củaMặc dù thực trạng dinh dưỡng đã có cải thiện trẻ em Việt Nam. Tuy nhiên, cũng như các báotrong các năm gần đây, sự chênh lệch các chỉ cáo dinh dưỡng trên thế giới, các dữ liệu chủ yếusố dinh dưỡng giữa vùng miền vẫn còn cách biệt tập trung trẻ nhóm tuổi < 5 tuổi, các số liệu trênđáng kể, đặc biệt ở các khu vực miền núi, vùng đối tượng trẻ 5 - 10 tuổi còn rất hạn chế.3,4sâu vùng xa và nhóm dân tộc thiểu số.1 Bệnh viện Nhi Trung ương là bệnh viện tuyến cuối điều trị các bệnh lý nhi khoa trên toànTác giả liên hệ: Nguyễn Thị Thúy Hồng quốc. Hàng năm, bệnh viện tiếp nhận một sốTrường Đại học Y Hà Nội lượng lớn trẻ đến khám và tư vấn dinh dưỡngEmail: bshong@hmu.edu.vn tại Phòng khám Dinh dưỡng. Do vậy, chúng tôiNgày nhận: 16/09/2024 tiến hành nghiên cứu “Tình trạng dinh dưỡng vàNgày được chấp nhận: 01/10/2024122 TCNCYH 183 (10) - 2024 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCthiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em 5 - 10 tuổi đến 2. Phương phápkhám tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Thiết kế nghiên cứuNhi Trung ương”. Nghiên cứu mô tả cắt ngang.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Địa điểm nghiên cứu1. Đối tượng Nghiên cứu được tiến hành tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương. Tiêu chuẩn lựa chọn Thời gian nghiên cứu - Trẻ từ 5 - 10 tuổi đến khám và tư vấn dinh Tháng 7/2023 đến tháng 6/2024.dưỡng tại Phòng khám Dinh Dưỡng, Bệnh việnNhi Trung ương. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu - Gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu và Bố Chọn mẫu thuận tiện, các trẻ đủ tiêu chuẩnmẹ/Người chăm sóc trẻ hiểu rõ câu hỏi và cung lựa chọn và loại trừ trong tiêu chuẩn nghiên cứu.cấp đủ thông tin. Các biến số và chỉ số nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ + Đặc điểm chung của trẻ: tuổi, nhóm tuổi, - Trẻ đang mắc các bệnh lý cấp tính, mạn tính giới tính. Tiền sử bệnh lý mạn tính của trẻ.và ác tính. Trẻ đang sử dụng thuốc corticoid, + Tình trạng dinh dưỡng: chỉ số nhân trắcthuốc chống động kinh, thuốc giảm mỡ máu… (cân nặng, chiều cao). Tính điểm Z-score vàảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng, vi chất phân loại tình trạng dinh dưỡng.và cảm giác ăn ngon miệng của trẻ. Xác định cân nặng: Cân trẻ bằng cân điện tử ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ 5-10 tuổi tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ươngTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCTÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG VÀ THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở TRẺ 5 - 10 TUỔI TẠI PHÒNG KHÁM DINH DƯỠNG, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Hoàng Tuấn Thành1, Nguyễn Thị Trang Nhung2,3, Nguyễn Thị Hương Liên3 và Nguyễn Thị Thúy Hồng1,2, Trường Đại học Y Hà Nội 1 Bệnh viện Nhi Trung ương 2 3 Trường Đại học Y tế công cộng Nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu hụt vi chất dinh dưỡngtrên 231 trẻ độ tuổi 5 - 10 tuổi đến khám tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương từtháng 7/2023 đến tháng 6/2024. Kết quả: Suy dinh dưỡng nhẹ cân chiếm tỷ lệ 9,1%, thấp còi 7,4%và gày còm 7,8%, thừa cân béo phì 6,1%. Thiếu vi chất dinh dưỡng: thiếu kẽm tỷ lệ cao nhất 55,0%,tiếp đến thiếu sắt 22,1%, thiếu canxi 16,0%, thiếu phospho 5,2%, thiếu vitamin D 3,0% và magie1,3%. Như vậy, trẻ 5 - 10 tuổi là đối tượng có nguy cơ suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng.Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng, trẻ 5 - 10 tuổi.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Suy dinh dưỡng và thiếu vi chất là tình trạng Các vi chất dinh dưỡng (VCDD) có vai tròphổ biến ở các nước trên thế giới, đặc biệt là hết sức quan trọng đối với phát triển toàn diệnở các nước đang phát triển, trong đó có Việt về thể lực và trí tuệ của trẻ tuổi lứa tuổi họcNam. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 5 - 10 đường. Theo kết quả điều tra của Viện Dinhtuổi ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, nhận dưỡng Quốc gia năm 2014 - 2015, tỷ lệ thiếuthức, thành tích học tập và sự phát triển của máu ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam là 27,8%,các trẻ trong tương lai. thiếu vitamin A tiền lâm sàng là 13% và thiếu Theo số liệu điều tra của Viện Dinh Dưỡng kẽm lên tới 69,4%, đặc biệt ở miền núi 80,8%,năm 2022 về tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em từ nông thôn 71,6%.25 - 10 tuổi tại Việt Nam cho thấy có 12,2% trẻ em Như vậy, thực trạng dinh dưỡng và thiếu hụtsuy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân, 14,8% trẻ vi chất dinh dưỡng đều là những vấn đề trọngSDD thể thấp còi và 19,0% trẻ thừa cân béo phì. tâm, còn tồn tại đối với sự phát triển toàn diện củaMặc dù thực trạng dinh dưỡng đã có cải thiện trẻ em Việt Nam. Tuy nhiên, cũng như các báotrong các năm gần đây, sự chênh lệch các chỉ cáo dinh dưỡng trên thế giới, các dữ liệu chủ yếusố dinh dưỡng giữa vùng miền vẫn còn cách biệt tập trung trẻ nhóm tuổi < 5 tuổi, các số liệu trênđáng kể, đặc biệt ở các khu vực miền núi, vùng đối tượng trẻ 5 - 10 tuổi còn rất hạn chế.3,4sâu vùng xa và nhóm dân tộc thiểu số.1 Bệnh viện Nhi Trung ương là bệnh viện tuyến cuối điều trị các bệnh lý nhi khoa trên toànTác giả liên hệ: Nguyễn Thị Thúy Hồng quốc. Hàng năm, bệnh viện tiếp nhận một sốTrường Đại học Y Hà Nội lượng lớn trẻ đến khám và tư vấn dinh dưỡngEmail: bshong@hmu.edu.vn tại Phòng khám Dinh dưỡng. Do vậy, chúng tôiNgày nhận: 16/09/2024 tiến hành nghiên cứu “Tình trạng dinh dưỡng vàNgày được chấp nhận: 01/10/2024122 TCNCYH 183 (10) - 2024 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCthiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em 5 - 10 tuổi đến 2. Phương phápkhám tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Thiết kế nghiên cứuNhi Trung ương”. Nghiên cứu mô tả cắt ngang.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Địa điểm nghiên cứu1. Đối tượng Nghiên cứu được tiến hành tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương. Tiêu chuẩn lựa chọn Thời gian nghiên cứu - Trẻ từ 5 - 10 tuổi đến khám và tư vấn dinh Tháng 7/2023 đến tháng 6/2024.dưỡng tại Phòng khám Dinh Dưỡng, Bệnh việnNhi Trung ương. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu - Gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu và Bố Chọn mẫu thuận tiện, các trẻ đủ tiêu chuẩnmẹ/Người chăm sóc trẻ hiểu rõ câu hỏi và cung lựa chọn và loại trừ trong tiêu chuẩn nghiên cứu.cấp đủ thông tin. Các biến số và chỉ số nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ + Đặc điểm chung của trẻ: tuổi, nhóm tuổi, - Trẻ đang mắc các bệnh lý cấp tính, mạn tính giới tính. Tiền sử bệnh lý mạn tính của trẻ.và ác tính. Trẻ đang sử dụng thuốc corticoid, + Tình trạng dinh dưỡng: chỉ số nhân trắcthuốc chống động kinh, thuốc giảm mỡ máu… (cân nặng, chiều cao). Tính điểm Z-score vàảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng, vi chất phân loại tình trạng dinh dưỡng.và cảm giác ăn ngon miệng của trẻ. Xác định cân nặng: Cân trẻ bằng cân điện tử ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Thiếu vi chất dinh dưỡng Suy dinh dưỡng Tư vấn dinh dưỡng Khoa học dinh dưỡngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 316 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 262 0 0 -
Nghiên cứu quy trình sản xuất kẹo dẻo thanh long nhân dâu tây quy mô phòng thí nghiệm
8 trang 250 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 248 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 217 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 213 0 0 -
5 trang 213 0 0