Tình trạng thiếu kẽm và yếu tố liên quan ở trẻ mầm non, tiểu học tại hai huyện của tỉnh miền núi phía Bắc năm 2017
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 436.24 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành năm 2017 trên 603 trẻ mầm non và tiểu học có nguy cơ suy dinh dưỡng và suy dinh dưỡng thấp còi tại 06 xã thuộc huyện Lục Yên và Yên Bình, tỉnh Yên Bái để xác định tình trạng thiếu kẽm và các yếu tố liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng thiếu kẽm và yếu tố liên quan ở trẻ mầm non, tiểu học tại hai huyện của tỉnh miền núi phía Bắc năm 2017 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 TÌNH TRẠNG THIẾU KẼM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ MẦM NON, TIỂU HỌC TẠI HAI HUYỆN CỦA TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC NĂM 2017 Nguyễn Song Tú1, Phạm Vĩnh An1TÓM TẮT 14 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành năm Suy dinh dưỡng (SDD) và thiếu vi chất dinh2017 trên 603 trẻ mầm non và tiểu học có nguy cơ dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi vẫn là một vấn đề cósuy dinh dưỡng và suy dinh dưỡng thấp còi tại 06 xã ý nghĩa sức khỏe cộng đồng quan trọng ở nhiềuthuộc huyện Lục Yên và Yên Bình, tỉnh Yên Bái để xácđịnh tình trạng thiếu kẽm và các yếu tố liên quan. Kết nước và khu vực trên thế giới. Theo báo cáo củaquả cho thấy, tỷ lệ thiếu kẽm chung ở trẻ mầm non, UNICEF/WHO/WB (2017) về tỷ lệ SDD trẻ emtiểu học là 73,8%. Nồng độ kẽm huyết thanh trung dưới 5 tuổi toàn cầu, tỷ lệ SDD gày còm là 7,5%,bình ở trẻ mầm non là 8,93 ± 1,88μmol/L và tiểu học tương đương 50,5 triệu trẻ. Tỷ lệ SDD thấp còilà 8,88 ± 1,76μmol/L. Có sự khác biệt về tỷ lệ thiếu vẫn giảm chậm với 22,2%, tương đương 150,8kẽm giữa các xã (p vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Nhân trắc: Cân điện tử SECA có độ chính 2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian xác tới 0,1 kg. Đo chiều cao đứng sử dụng thướcnghiên cứu gỗ 3 mảnh có độ chính xác tới 1mm. Đối tượng: Trẻ mầm non (36-59 tháng tuổi) 2.6 Một số tiêu chuẩn xác định, đánh giávà tiểu học (72-108 tháng tuổi) đáp ứng tiêu chí + Cách tính tuổi: Được tính theo WHO, 2006.Z-score HAZ < -1, cư trú tại địa bàn nghiên cứu + Thiếu máu được xác định khi hàm lượng Hbvà bố mẹ đồng ý cho trẻ tham gia. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 + 6 tuổi 34 25 73,5 9,17±1,44c + 7 tuổi 184 133 72,3 8,87±1,77 + 8 tuổi 75 58 77,3 8,77±1,88 + Trẻ trai 149 112 75,2 8,77±1,93 + Trẻ gái 144 104 72,2 8,99±1,57 Tổng cộng 603 445 73,8 8,91±1,82 test so sánh tỷ lệ theo giới, cấp học, tuổi a) 2 tương đương với trẻ tiểu học là 73,7%. Giá trị TBvới p>0,05 hàm lượng kẽm HT ở trẻ giữa 2 cấp học và giữa b) t-test cho so sánh giá trị TB kẽm HT giữa 2 các nhóm tuổi không có sự khác biệt có YNTKcấp, tuổi, giới với p>0,05 (p>0,05). Tỷ lệ thiếu kẽm và hàm lượng kẽm HT c) ANOVA-test so sánh giá trị TB kẽm HT theo tuổi giữa trẻ hai giới trong các cấp cũng không có sự Tỷ lệ thiếu kẽm ở trẻ mầm non là 73,9%, khác biệt có ý nghĩa (p>0,05). Hình 1. Tỷ lệ thiếu kẽm ở trẻ mầm non và tiểu học theo xã Tỷ lệ thiếu kẽm 84% trở lên (rất cao) tại 3 xã Yên Thành (84,5%), Vũ Linh (84,2%) và Khánh Hòa(84,0%). Tiếp theo là xã Động Quan (71,8%) và Tân Nguyên có tỷ lệ thấp nhất (50%). Có sự khácbiệt có YNTK về tỷ lệ thiếu kẽm giữa các xã (2 test, p0,05 a) 2 Tỷ lệ thiếu kẽm ở trẻ SDD thấp còi là 74,0%, ở trẻ không SDD là 73,7% (p>0,05). Giá trị TB hàmlượng kẽm HT ở nhóm trẻ SDD thấp còi, nhẹ cân, gầy còm không khác biệt có ý nghĩa so với nhómkhông SDD (p>0,05). Bảng 3. Tình trạng thiếu kẽm ở trẻ mầm non và tiểu học theo tình trạng thiếu vi chất Thiếu vi chất Số thiếu Tỷ lệ pa OR Hàm lượng kẽm huyết n dinh dưỡng kẽm (%)a (95 % CI) thanh (TB±SD)(μmol/L)b Thiếu máu 208 155 74,5 0,845 8,75±1,74 Bình thường 395 290 73,4 1,1 (0,72-1,55) 8,99±1,86 Thiếu vitamin D 511 372 72,8 0,253 8,97±1,81 b1 Bình thường 87 69 79,3 0,7 (0,40-1,20) 8,51± 1,91 test so sánh giá trị tỷ lệ với p>0,05; b) t-test cho so sánh giá trị TB kẽm HT với b1)p>0,05 a) 2 Tỷ lệ thiếu kẽm ở nhóm trẻ thiếu máu và thiếu vitamin D không có sự khác biệt có ý nghĩa so vớinhóm trẻ bình thường (p>0,05). Giá trị TB hàm lượng kẽm HT ở nhóm trẻ thiếu vitamin D có sựkhác biệt có ý nghĩa so với nhóm trẻ bình thường (p vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 Bảng 4. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dự đoán các yếu tố liên quan đến hàmlượng kẽm huyết thanh Các yếu tố trong mô hình Beta p (Biến độc lập) (Hệ số tiêu chuẩn) Trình độ học vấn mẹ (tiểu học trở xuống/trên tiểu học) 0,014 0,751 Nghề nghiệp (khác/làm ruộng) -0,024 0,606 Tình trạng thiếu vitamin D (thiếu/không thiếu) -0,091 0,028 Tình trạng thiếu máu (thiếu/không thiếu) 0,068 0,101 SDD thấp còi (SDD/bình thường) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng thiếu kẽm và yếu tố liên quan ở trẻ mầm non, tiểu học tại hai huyện của tỉnh miền núi phía Bắc năm 2017 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 TÌNH TRẠNG THIẾU KẼM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ MẦM NON, TIỂU HỌC TẠI HAI HUYỆN CỦA TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC NĂM 2017 Nguyễn Song Tú1, Phạm Vĩnh An1TÓM TẮT 14 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành năm Suy dinh dưỡng (SDD) và thiếu vi chất dinh2017 trên 603 trẻ mầm non và tiểu học có nguy cơ dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi vẫn là một vấn đề cósuy dinh dưỡng và suy dinh dưỡng thấp còi tại 06 xã ý nghĩa sức khỏe cộng đồng quan trọng ở nhiềuthuộc huyện Lục Yên và Yên Bình, tỉnh Yên Bái để xácđịnh tình trạng thiếu kẽm và các yếu tố liên quan. Kết nước và khu vực trên thế giới. Theo báo cáo củaquả cho thấy, tỷ lệ thiếu kẽm chung ở trẻ mầm non, UNICEF/WHO/WB (2017) về tỷ lệ SDD trẻ emtiểu học là 73,8%. Nồng độ kẽm huyết thanh trung dưới 5 tuổi toàn cầu, tỷ lệ SDD gày còm là 7,5%,bình ở trẻ mầm non là 8,93 ± 1,88μmol/L và tiểu học tương đương 50,5 triệu trẻ. Tỷ lệ SDD thấp còilà 8,88 ± 1,76μmol/L. Có sự khác biệt về tỷ lệ thiếu vẫn giảm chậm với 22,2%, tương đương 150,8kẽm giữa các xã (p vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Nhân trắc: Cân điện tử SECA có độ chính 2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian xác tới 0,1 kg. Đo chiều cao đứng sử dụng thướcnghiên cứu gỗ 3 mảnh có độ chính xác tới 1mm. Đối tượng: Trẻ mầm non (36-59 tháng tuổi) 2.6 Một số tiêu chuẩn xác định, đánh giávà tiểu học (72-108 tháng tuổi) đáp ứng tiêu chí + Cách tính tuổi: Được tính theo WHO, 2006.Z-score HAZ < -1, cư trú tại địa bàn nghiên cứu + Thiếu máu được xác định khi hàm lượng Hbvà bố mẹ đồng ý cho trẻ tham gia. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 + 6 tuổi 34 25 73,5 9,17±1,44c + 7 tuổi 184 133 72,3 8,87±1,77 + 8 tuổi 75 58 77,3 8,77±1,88 + Trẻ trai 149 112 75,2 8,77±1,93 + Trẻ gái 144 104 72,2 8,99±1,57 Tổng cộng 603 445 73,8 8,91±1,82 test so sánh tỷ lệ theo giới, cấp học, tuổi a) 2 tương đương với trẻ tiểu học là 73,7%. Giá trị TBvới p>0,05 hàm lượng kẽm HT ở trẻ giữa 2 cấp học và giữa b) t-test cho so sánh giá trị TB kẽm HT giữa 2 các nhóm tuổi không có sự khác biệt có YNTKcấp, tuổi, giới với p>0,05 (p>0,05). Tỷ lệ thiếu kẽm và hàm lượng kẽm HT c) ANOVA-test so sánh giá trị TB kẽm HT theo tuổi giữa trẻ hai giới trong các cấp cũng không có sự Tỷ lệ thiếu kẽm ở trẻ mầm non là 73,9%, khác biệt có ý nghĩa (p>0,05). Hình 1. Tỷ lệ thiếu kẽm ở trẻ mầm non và tiểu học theo xã Tỷ lệ thiếu kẽm 84% trở lên (rất cao) tại 3 xã Yên Thành (84,5%), Vũ Linh (84,2%) và Khánh Hòa(84,0%). Tiếp theo là xã Động Quan (71,8%) và Tân Nguyên có tỷ lệ thấp nhất (50%). Có sự khácbiệt có YNTK về tỷ lệ thiếu kẽm giữa các xã (2 test, p0,05 a) 2 Tỷ lệ thiếu kẽm ở trẻ SDD thấp còi là 74,0%, ở trẻ không SDD là 73,7% (p>0,05). Giá trị TB hàmlượng kẽm HT ở nhóm trẻ SDD thấp còi, nhẹ cân, gầy còm không khác biệt có ý nghĩa so với nhómkhông SDD (p>0,05). Bảng 3. Tình trạng thiếu kẽm ở trẻ mầm non và tiểu học theo tình trạng thiếu vi chất Thiếu vi chất Số thiếu Tỷ lệ pa OR Hàm lượng kẽm huyết n dinh dưỡng kẽm (%)a (95 % CI) thanh (TB±SD)(μmol/L)b Thiếu máu 208 155 74,5 0,845 8,75±1,74 Bình thường 395 290 73,4 1,1 (0,72-1,55) 8,99±1,86 Thiếu vitamin D 511 372 72,8 0,253 8,97±1,81 b1 Bình thường 87 69 79,3 0,7 (0,40-1,20) 8,51± 1,91 test so sánh giá trị tỷ lệ với p>0,05; b) t-test cho so sánh giá trị TB kẽm HT với b1)p>0,05 a) 2 Tỷ lệ thiếu kẽm ở nhóm trẻ thiếu máu và thiếu vitamin D không có sự khác biệt có ý nghĩa so vớinhóm trẻ bình thường (p>0,05). Giá trị TB hàm lượng kẽm HT ở nhóm trẻ thiếu vitamin D có sựkhác biệt có ý nghĩa so với nhóm trẻ bình thường (p vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 Bảng 4. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dự đoán các yếu tố liên quan đến hàmlượng kẽm huyết thanh Các yếu tố trong mô hình Beta p (Biến độc lập) (Hệ số tiêu chuẩn) Trình độ học vấn mẹ (tiểu học trở xuống/trên tiểu học) 0,014 0,751 Nghề nghiệp (khác/làm ruộng) -0,024 0,606 Tình trạng thiếu vitamin D (thiếu/không thiếu) -0,091 0,028 Tình trạng thiếu máu (thiếu/không thiếu) 0,068 0,101 SDD thấp còi (SDD/bình thường) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng thấp còi Nồng độ kẽm huyết thanh Thiếu vitamin DGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0