Tính vạn năng của mã di truyền
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 155.65 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tính vạn năng của mã di truyềnBan đầu, người ta tin rằng mã di truyền là vạn năng. Nghĩa là ở mọi sinh vật, các codon giống nhau đều quy định những axit amin như nhau. Tuy vậy, thực tế cho thấy có một số trường hợp ngoại lệ. Ví dụ, ở hệ gen ty thể có sự khác biệt về bộ ba khởi đầu và bộ ba kết thúc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính vạn năng của mã di truyềnTính vạn năng của mã di truyềnBan đầu, người ta tin rằng mã di truyền là vạn năng. Nghĩa là ở mọi sinh vật,các codon giống nhau đều quy định những axit amin như nhau. Tuy vậy, thựctế cho thấy có một số trường hợp ngoại lệ.Ví dụ, ở hệ gen ty thể có sự khác biệt về bộ ba khởi đầu và bộ ba kết thúc. Cụthể, UAG bình thường là bộ ba kết thúc, thì ở ty thể nó lại mã hoá chotryptophan; AGA và AGG bình thường quy định arginin, ở ty thể lại có vaitrò là các bộ ba kết thúc; AUA bình thường mã hóa cho isoleucin thì ở ty thểlại xác định methionin. Người ta cho rằng những thay đổi này có thể tồn tạiđược là nhờ ty thể là một hệ thống kín. Ngoài hệ gen ty thể, một số trườnghợp ngoại lệ khác cũng được tìm thấy ở một số sinh vật đơn bào. Ví dụ ở mộtsố động vật nguyên sinh, các bộ ba UAA và UAG bình thường là các bộ bakết thúc thì lại mã hoá cho axit glutamic.Sự hoàn thiện mARN ở eukaryote (nhân chuẩn)1. Cắt bỏ các intronQuá trình này xảy ra trong nhân nhằm cắt bỏ các trình tự intron không mãhóa khỏi phân tử tiền mARN để hình thành nên phân tử mARN hoàn chỉnhchỉ chứa các trình tự mã hoá liên tục tương ứng với các exon.Sau đó, phân tử mARN hoàn chỉnh được chuyển ra tế bào chất để làm khuôntổng hợp protein.Quá trình cắt bỏ intron phụ thuộc vào trình tự tín hiệu ở các đoạn nối giữa cácintron và exon. Các intron điển hình được giới hạn bởi đầu 5’-GT và 3’-AG.Đoạn trình tự tín hiệu đầy đủ ở đầu 5’ gặp ở phần lớn các gen là: 5’-AGGTAAGT-3’ và ở đầu 3’ là 5’- YYYYYYNCAG-3’ (Y= pyrimidin, N =nucleotit bất kỳ).Việc cắt bỏ các intron được thực hiện bởi một phức hệ gọi là spliceosom,gồm phân tử tiền -mARN liên kết với các hạt ribonucleoprotein nhân kíchthước nhỏ snRNP (small nuclear ribonucleoprotein particle, được đọc tắt làsnớp). snRNP được tạo thành tự sự liên kết giữa snARN và protein. Có 5 loạisnARN phổ biến được kí hiệu là U1, U2, U4, U5 và U6. Mỗi loại liên kết vớimột số phân tử protein để hình thành nên snRNP. Trừ U4 và U6 thường tìmthấy trong cùng một snRNP, còn các loại khác tìm thấy trong các snRNPriêng biệt.Quá trình cắt intron trải qua một số bước như sau (hình 5 và 6):1) U1 snRNP gắn vào vị trí cắt đầu 5’ của intron. Việc gắn này dựa trênnguyên tắc bổ trợ của U1 snARN có trong snRNP với trình tự ở đoạn nối vớiexon ở gần đầu 5’ của intron.2) U2 snRNP gắn vào một trình tự gọi là điểm phân nhánh nằm ngượcdòng so với đoạn nối với exon về phía đầu 3’ của intron. Điểm phân nhánh làvị trí đặc thù của các intron, tại đó chứa một adenyl là vị trí gắn vào của đầu5’ tự do của intron trong quá trình cắt bỏ intron.3) Phức hệ U4 / U6 snRNP tương tác với U5 snRNP rồi gắn vào các phứchệ U1 và U2 snRNP làm hai đầu 5’ và 3’ của intron tiến lại gần nhau, tạothành cấu trúc thòng lọng.4) U4 snRNP tách ra khỏi phức hệ, lúc này spliceosome chuyển thànhdạng có hoạt tính cắt (exonuclease).5) snRNP cắt intron ở đầu 5’ tạo ra một đầu 5’ tự do. Đầu này sẽ liên kếtvới nucleotit A tại điểm phân nhánh vào vị trí nhóm 2’- OH (liên kếtphosphodieste 5’-2’). Nhóm 3’- OH của adênyl này vẫn liên kết bình thườngvới nucleotit khác trong chuỗi.6) Intron được cắt ở phía đầu 5’ (intron vẫn ở dạng thòng lọng) và cácexon liền kề ở hai đầu 5’ và 3’ của intron liên kết với nhau. Lúc này phức hệsnRNP rời khỏi phân tử ARN. Và quá trình cắt intron như vậy được lặp đi lặplại.Quá trình cắt intron như trên được tìm thấy ở các gen được phiên mã nhờARN polymerase . Ngoài cơ chế trên đây, một số loại phân tử ARN có thể tựcắt bỏ intron. Quá trình cắt bỏ intron này không phụ thuộc vào protein vàđược gọi là các intron nhóm . Cơ chế tự cắt của các intron nhóm được tìmthấy ở các gen rARN, một số gen mã hóa protein trong ti thể và một số genmã hóa mARN và tARN ở thực khuẩn thể.Một ví dụ về quá trình tự cắt của intron nhóm (ở Tetrachynema) được mô tảnhư sau:1) Phân tử tiền -mARN được cắt ở vị trí nối với exon ở phía đầu 5’ và mộtnucleoit G gắn vào vị chí cắt này.2) Intron được cắt ở vị trí nối tại đầu 3’.3) Hai exon liền kề được nối lại với nhau.4) Phần intron được cắt ra đóng vòng tạo thành một phân tử ADN dạngvòng. Sản phẩm tạo ra là intron ở dạng mạch vòng còn phân tử ADN chứacác exon ở dạng mạch thẳng.Quá trình tự cắt của intron nhóm do chính ARN tự xúc tác, và các ARN cóhoạt tính như vậy được gọi là ribozym. Tuy vậy, hoạt tính tự xúc tác củaARN không nên coi là hoạt tính enzym. Bởi, không giống như enzymprotein, các phân tử ARN không trở về dạng ban đầu sau khi phản ứng kếtthúc.Việc tìm ra ARN có hoạt tính xúc tác gần giống với protein đã làm thay đổiquan điểm về nguồn gốc sự sống. Trước đây, người ta cho rằng protein là yếutố thiết yếu để quá trình sao chép các nucleotit có thể xảy ra. Nhưng lý thuyếtmới gần đây cho rằng các axit nucleic đầu tiên có khả năng tự sao chép thôngqua hoạt tính kiểu ribozym.2. Lắp mũĐầu 5’ của phân tử mARN ở sinh vật nhân chuẩn được sửa đổi bằng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính vạn năng của mã di truyềnTính vạn năng của mã di truyềnBan đầu, người ta tin rằng mã di truyền là vạn năng. Nghĩa là ở mọi sinh vật,các codon giống nhau đều quy định những axit amin như nhau. Tuy vậy, thựctế cho thấy có một số trường hợp ngoại lệ.Ví dụ, ở hệ gen ty thể có sự khác biệt về bộ ba khởi đầu và bộ ba kết thúc. Cụthể, UAG bình thường là bộ ba kết thúc, thì ở ty thể nó lại mã hoá chotryptophan; AGA và AGG bình thường quy định arginin, ở ty thể lại có vaitrò là các bộ ba kết thúc; AUA bình thường mã hóa cho isoleucin thì ở ty thểlại xác định methionin. Người ta cho rằng những thay đổi này có thể tồn tạiđược là nhờ ty thể là một hệ thống kín. Ngoài hệ gen ty thể, một số trườnghợp ngoại lệ khác cũng được tìm thấy ở một số sinh vật đơn bào. Ví dụ ở mộtsố động vật nguyên sinh, các bộ ba UAA và UAG bình thường là các bộ bakết thúc thì lại mã hoá cho axit glutamic.Sự hoàn thiện mARN ở eukaryote (nhân chuẩn)1. Cắt bỏ các intronQuá trình này xảy ra trong nhân nhằm cắt bỏ các trình tự intron không mãhóa khỏi phân tử tiền mARN để hình thành nên phân tử mARN hoàn chỉnhchỉ chứa các trình tự mã hoá liên tục tương ứng với các exon.Sau đó, phân tử mARN hoàn chỉnh được chuyển ra tế bào chất để làm khuôntổng hợp protein.Quá trình cắt bỏ intron phụ thuộc vào trình tự tín hiệu ở các đoạn nối giữa cácintron và exon. Các intron điển hình được giới hạn bởi đầu 5’-GT và 3’-AG.Đoạn trình tự tín hiệu đầy đủ ở đầu 5’ gặp ở phần lớn các gen là: 5’-AGGTAAGT-3’ và ở đầu 3’ là 5’- YYYYYYNCAG-3’ (Y= pyrimidin, N =nucleotit bất kỳ).Việc cắt bỏ các intron được thực hiện bởi một phức hệ gọi là spliceosom,gồm phân tử tiền -mARN liên kết với các hạt ribonucleoprotein nhân kíchthước nhỏ snRNP (small nuclear ribonucleoprotein particle, được đọc tắt làsnớp). snRNP được tạo thành tự sự liên kết giữa snARN và protein. Có 5 loạisnARN phổ biến được kí hiệu là U1, U2, U4, U5 và U6. Mỗi loại liên kết vớimột số phân tử protein để hình thành nên snRNP. Trừ U4 và U6 thường tìmthấy trong cùng một snRNP, còn các loại khác tìm thấy trong các snRNPriêng biệt.Quá trình cắt intron trải qua một số bước như sau (hình 5 và 6):1) U1 snRNP gắn vào vị trí cắt đầu 5’ của intron. Việc gắn này dựa trênnguyên tắc bổ trợ của U1 snARN có trong snRNP với trình tự ở đoạn nối vớiexon ở gần đầu 5’ của intron.2) U2 snRNP gắn vào một trình tự gọi là điểm phân nhánh nằm ngượcdòng so với đoạn nối với exon về phía đầu 3’ của intron. Điểm phân nhánh làvị trí đặc thù của các intron, tại đó chứa một adenyl là vị trí gắn vào của đầu5’ tự do của intron trong quá trình cắt bỏ intron.3) Phức hệ U4 / U6 snRNP tương tác với U5 snRNP rồi gắn vào các phứchệ U1 và U2 snRNP làm hai đầu 5’ và 3’ của intron tiến lại gần nhau, tạothành cấu trúc thòng lọng.4) U4 snRNP tách ra khỏi phức hệ, lúc này spliceosome chuyển thànhdạng có hoạt tính cắt (exonuclease).5) snRNP cắt intron ở đầu 5’ tạo ra một đầu 5’ tự do. Đầu này sẽ liên kếtvới nucleotit A tại điểm phân nhánh vào vị trí nhóm 2’- OH (liên kếtphosphodieste 5’-2’). Nhóm 3’- OH của adênyl này vẫn liên kết bình thườngvới nucleotit khác trong chuỗi.6) Intron được cắt ở phía đầu 5’ (intron vẫn ở dạng thòng lọng) và cácexon liền kề ở hai đầu 5’ và 3’ của intron liên kết với nhau. Lúc này phức hệsnRNP rời khỏi phân tử ARN. Và quá trình cắt intron như vậy được lặp đi lặplại.Quá trình cắt intron như trên được tìm thấy ở các gen được phiên mã nhờARN polymerase . Ngoài cơ chế trên đây, một số loại phân tử ARN có thể tựcắt bỏ intron. Quá trình cắt bỏ intron này không phụ thuộc vào protein vàđược gọi là các intron nhóm . Cơ chế tự cắt của các intron nhóm được tìmthấy ở các gen rARN, một số gen mã hóa protein trong ti thể và một số genmã hóa mARN và tARN ở thực khuẩn thể.Một ví dụ về quá trình tự cắt của intron nhóm (ở Tetrachynema) được mô tảnhư sau:1) Phân tử tiền -mARN được cắt ở vị trí nối với exon ở phía đầu 5’ và mộtnucleoit G gắn vào vị chí cắt này.2) Intron được cắt ở vị trí nối tại đầu 3’.3) Hai exon liền kề được nối lại với nhau.4) Phần intron được cắt ra đóng vòng tạo thành một phân tử ADN dạngvòng. Sản phẩm tạo ra là intron ở dạng mạch vòng còn phân tử ADN chứacác exon ở dạng mạch thẳng.Quá trình tự cắt của intron nhóm do chính ARN tự xúc tác, và các ARN cóhoạt tính như vậy được gọi là ribozym. Tuy vậy, hoạt tính tự xúc tác củaARN không nên coi là hoạt tính enzym. Bởi, không giống như enzymprotein, các phân tử ARN không trở về dạng ban đầu sau khi phản ứng kếtthúc.Việc tìm ra ARN có hoạt tính xúc tác gần giống với protein đã làm thay đổiquan điểm về nguồn gốc sự sống. Trước đây, người ta cho rằng protein là yếutố thiết yếu để quá trình sao chép các nucleotit có thể xảy ra. Nhưng lý thuyếtmới gần đây cho rằng các axit nucleic đầu tiên có khả năng tự sao chép thôngqua hoạt tính kiểu ribozym.2. Lắp mũĐầu 5’ của phân tử mARN ở sinh vật nhân chuẩn được sửa đổi bằng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mã di truyền thuật ngữ di tuyền gen ung thư di truyền học mã di truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 148 0 0
-
Sổ tay Thực tập di truyền y học: Phần 2
32 trang 107 0 0 -
TRẮC NGHIỆM TÂM LÝ HỌC VÀ BỆNH LÝ
80 trang 83 0 0 -
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Sinh học lớp 9 năm 2022-2023 - Trường THCS Long Toàn
36 trang 65 0 0 -
Vận dụng lí thuyết kiến tạo để nâng cao chất lượng dạy học phần di truyền học (Sinh học 12)
6 trang 46 0 0 -
những kiến thức cơ bản về công nghệ sinh học (tái bản lần thứ ba): phần 2
128 trang 44 0 0 -
Tiểu luận Công nghệ sinh học động vật
19 trang 38 0 0 -
Bài giảng Công nghệ gen và công nghệ thông tin - GS.TS Lê Đình Lương
25 trang 34 0 0 -
Tài liệu ôn tập học kì 1 môn Sinh học lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Gia Viễn
53 trang 34 0 0 -
Giáo án Sinh học lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
266 trang 33 0 0