Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển _2
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 206.69 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu 'tổ chức thương mại thế giới wto và tác động của nó đối với các nước đang phát triển _2', kinh tế - quản lý, quản lý nhà nước phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển _2 Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển _2 Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. 2.2 Những cơ hội và thách thức đặt ra đối với các nền kinh tế đang phát triển trong qúa trình thực hiện các hiệp định của WTO. 2.2.1 Hiệp định về tự do hàng nông sản. 2.2.1.1 Nội dung: Hàng nông sản là mặt hàng tơng đối nhạy cảm, cho nên từ trớc đến nay vẫn đợc hởng nhiều ngoại lệ. Mặc dù nông sản chỉ chiếm không quá 10% thơng mại thế giới và không quá 5% GDP của nhiều nớc, đặc biệt là các nớc phát triển, nhng thơng mại hàng nông sản vẫn luôn là đối tợng rất quan trọng trong đàm phán thơng mại quốc tế. Thơng mại hàng nông sản là lĩnh vực đợc bảo hộ cao nhất trong chính sách thơng mại của các nớc thành viên WTO. Trong thời kỳ GATT, thơng mại hàng nông sản đã đợc quy định, điều chỉnh, nhng vẫn còn nhiều lỗ hổng, chẳng hạn nh cho phép các nớc áp dụng một số biện pháp phi thuế, hạn ngạch nhập khẩu... cho loại hàng hóa này. Mậu dịch nông sản do đó trở nên méo mó cao độ. Nguyên nhân của vấn đề này chính là do hàng nông sản là mặt hàng chịu thuế cao nhất, là đối tợng của chính sách bảo đảm an ninh lơng thực và nông nghiệp của thế giới, đợc các nớc phát triển áp dụng trợ cấp với mức độ cao. Nông nghiệp là lĩnh vực gây nhiều tranh chấp và thách thức đối với các nớc thành viên WTO, đặc biệt là các nớc đang phát triển phải gánh chịu ảnh hởng và sức ép lớn nhất. Nhằm tạo ra khuôn khổ cho thơng mại hàng nông sản thế giới và thúc đẩy trao đổi mặt hàng này, tại vòng đàm phán Uruguay các nớc đã cùng nhau ký kết hiệp một hiệp định mới : “Hiệp định nông nghiệp”. Thỏa thuận đạt đợc tại vòng đàm phán Uruguay là một bớc tiến quan trọng dẫn đến sự cạnh tranh công bằng, có trật tự hơn và mậu dịch ít bị bóp méo hơn. Hiệp định nông nghiệp đã đạt đợc những thoả thuận về mở cửa thị trờng nông sản, thuế khoá và các biện pháp phi thuế quan; giảm trợ cấp cũng nh mức hỗ trợ trong nớc của các nớc thành viên. Hiệp định vẫn cho phép chính phủ các nớc thành viên hỗ trợ cho nền kinh tế nông thôn của mình phát triển, với hy vọng, sự hỗ trợ này sẽ đợc thực hiện thông qua các chính sách làm cho thơng mại nông sản đợc thông thơng và ít bị lệch lạc hơn. Hiệp định này cũng cho phép có linh hoạt về cách thức với mực độ mà các cam kết thực hiện và chấp nhận đợc. Các nớc đang phát triển không phải cắt giảm các khoản trợ cấp hay hạ thấp biểu thuế của họ với mức nh các nớc phát triển đang áp dụng và họ đợc dành thêm thời gian để hoàn thành nghĩa vụ của mình. * Tiếp cận thị trờng: Tất cả thuế quan đối với hàng nông sản đều bị ràng buộc. Hầu hết các hạn chế khác không phải dới dạng thuế đều đợc chuyển sang thuế - đây là quá trình mà nội dung thực chất là “thuế hoá”. Mức độ thuế hoá dựa trên việc tính toán tác động bảo hộ của biện pháp phi thuế quan đó, nhằm đa ra mức thuế quan có tác động bảo hộ tơng đơng. Các nớc phát triển cam kết sẽ giảm thuế trung bình 36%, mức độ giảm tối thiểu đối với mỗi dòng thuế không ít hơn 15% và đợc thực hiện trong thời gian 6 năm ,từ 1995-2000. Các nớc đang phát triển cam kết sẽ giảm thuế trung bình 24% và mức giảm tối thiểu với mỗi dòng thuế không ít hơn 10% và thực hiện trong vòng 10 năm, từ 1995-2004. Các nớc chậm phát triển không phải cắt giảm biểu thuế của mình. Đối với các sản phẩm mà hạn chế phi thuế đã đợc chuyển hoá thành thuế, chính phủ các nớc thành viên đợc phép thực hiện các hành động khẩn cấp đặc biệt hay còn gọi là biện pháp tự vệ, nhằm ngăn chặn không để tình hình giá trợt xuống nhanh hay giá hàng nhập khẩu tăng vọt ảnh hởng xấu đến nông dân nớc họ. Có 4 nớc có vấn đề an ninh lơng thực đặc biệt nhạy cảm (chủ yếu là với mặt hàng gạo) sử dụng điều khoản đối xử đặc biệt để hạn chế hàng nhập khẩu nhng họ lại phải có nghĩa vụ đẩy nhanh mức độ mở cửa thị trờng cho hàng nhập khẩu. Ví dụ với Nhật Bản: mở cửa thị trờng bắt đầu là 4% và lên đến 8% vào năm 2000. Các nớc cũng cam kết giữ mức mở cửa thị trờng tối thiểu không thấp hơn mức trung bình của thời kỳ 1986-1990 và không đa ra thêm hàng rào phi thuế quan. * Các biện pháp hỗ trợ trong nớc: Các chính sách trong nớc có ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất và thơng mại phải đợc cắt giảm. Các nớc thành viên WTO đã tính toán đợc mức hỗ trợ toàn bộ hay “tổng AMS” cho khu vực nông nghiệp trong mỗi năm tại các cơ sở, từ năm 1986-1988. Tổng AMS là giá trị của toàn bộ các khoản trợ cấp nội địa và khoản trợ cấp cho từng mặt hàng nông sản. Trong các cam kết, yêu cầu cắt giảm 20% của AMS toàn phần đối với các nớc phát triển trong thời gian 6 năm; đối với các nớc đang phát triển, cam kết cắt giảm là 13% trong vòng 10 năm, kể từ năm 1995; không có yêu cầu cắt giảm đối với những nớc chậm phát triển. * Giảm trợ cấp xuất khẩu hàng nông sản. Hiệp định Nông nghiệp cấm trợ cấp xuất khẩu đối với các sản phẩm nông nghiệp, trừ phi các trợ cấp này đợc quy định rõ ràng trong danh mục các cam kết của một nớc. Đối với các trợ cấp đã liệt kê này, hiệp định đòi hỏi các thành viên của WTO cắt giảm số tiền sử dụng cho trợ cấp xuất khẩu lẫn số lợng xuất khẩu nhận trợ cấp. Lấy mức bình quân trong các năm 1986-1990 làm cơ sở, các nớc phát triển thoả thuận cắt giảm 36% nguồn ngân sách để trợ cấp xuất khẩu và 21% khối lợng xuất khẩu đợc hởng trợ cấp trong vòng 6 năm tính từ năm 1995. Còn các nớc đang phát triển sẽ cắt giảm 24% nguồn ngân sách cho trợ cấp xuất khẩu; khối lợng hàng đợc hởng trợ cấp sẽ giảm 14% trong vòng 10 năm tính từ năm 1995. Các nớc chậm phát triển không phải đa ra các cam kết cắt giảm. * Các quy định đối với các sản phẩm động thực vật. Có một hiệp định riêng về vấn đề an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn y tế về động thực vật gọi tắt là: “Các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch”, đặt ra các quy định cơ bản cho vấn đề an toàn thực phẩm. Hiệp định cho phép các nớc đặt tiêu chuẩn cho riêng mình, nhng đồng t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển _2 Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển _2 Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. 2.2 Những cơ hội và thách thức đặt ra đối với các nền kinh tế đang phát triển trong qúa trình thực hiện các hiệp định của WTO. 2.2.1 Hiệp định về tự do hàng nông sản. 2.2.1.1 Nội dung: Hàng nông sản là mặt hàng tơng đối nhạy cảm, cho nên từ trớc đến nay vẫn đợc hởng nhiều ngoại lệ. Mặc dù nông sản chỉ chiếm không quá 10% thơng mại thế giới và không quá 5% GDP của nhiều nớc, đặc biệt là các nớc phát triển, nhng thơng mại hàng nông sản vẫn luôn là đối tợng rất quan trọng trong đàm phán thơng mại quốc tế. Thơng mại hàng nông sản là lĩnh vực đợc bảo hộ cao nhất trong chính sách thơng mại của các nớc thành viên WTO. Trong thời kỳ GATT, thơng mại hàng nông sản đã đợc quy định, điều chỉnh, nhng vẫn còn nhiều lỗ hổng, chẳng hạn nh cho phép các nớc áp dụng một số biện pháp phi thuế, hạn ngạch nhập khẩu... cho loại hàng hóa này. Mậu dịch nông sản do đó trở nên méo mó cao độ. Nguyên nhân của vấn đề này chính là do hàng nông sản là mặt hàng chịu thuế cao nhất, là đối tợng của chính sách bảo đảm an ninh lơng thực và nông nghiệp của thế giới, đợc các nớc phát triển áp dụng trợ cấp với mức độ cao. Nông nghiệp là lĩnh vực gây nhiều tranh chấp và thách thức đối với các nớc thành viên WTO, đặc biệt là các nớc đang phát triển phải gánh chịu ảnh hởng và sức ép lớn nhất. Nhằm tạo ra khuôn khổ cho thơng mại hàng nông sản thế giới và thúc đẩy trao đổi mặt hàng này, tại vòng đàm phán Uruguay các nớc đã cùng nhau ký kết hiệp một hiệp định mới : “Hiệp định nông nghiệp”. Thỏa thuận đạt đợc tại vòng đàm phán Uruguay là một bớc tiến quan trọng dẫn đến sự cạnh tranh công bằng, có trật tự hơn và mậu dịch ít bị bóp méo hơn. Hiệp định nông nghiệp đã đạt đợc những thoả thuận về mở cửa thị trờng nông sản, thuế khoá và các biện pháp phi thuế quan; giảm trợ cấp cũng nh mức hỗ trợ trong nớc của các nớc thành viên. Hiệp định vẫn cho phép chính phủ các nớc thành viên hỗ trợ cho nền kinh tế nông thôn của mình phát triển, với hy vọng, sự hỗ trợ này sẽ đợc thực hiện thông qua các chính sách làm cho thơng mại nông sản đợc thông thơng và ít bị lệch lạc hơn. Hiệp định này cũng cho phép có linh hoạt về cách thức với mực độ mà các cam kết thực hiện và chấp nhận đợc. Các nớc đang phát triển không phải cắt giảm các khoản trợ cấp hay hạ thấp biểu thuế của họ với mức nh các nớc phát triển đang áp dụng và họ đợc dành thêm thời gian để hoàn thành nghĩa vụ của mình. * Tiếp cận thị trờng: Tất cả thuế quan đối với hàng nông sản đều bị ràng buộc. Hầu hết các hạn chế khác không phải dới dạng thuế đều đợc chuyển sang thuế - đây là quá trình mà nội dung thực chất là “thuế hoá”. Mức độ thuế hoá dựa trên việc tính toán tác động bảo hộ của biện pháp phi thuế quan đó, nhằm đa ra mức thuế quan có tác động bảo hộ tơng đơng. Các nớc phát triển cam kết sẽ giảm thuế trung bình 36%, mức độ giảm tối thiểu đối với mỗi dòng thuế không ít hơn 15% và đợc thực hiện trong thời gian 6 năm ,từ 1995-2000. Các nớc đang phát triển cam kết sẽ giảm thuế trung bình 24% và mức giảm tối thiểu với mỗi dòng thuế không ít hơn 10% và thực hiện trong vòng 10 năm, từ 1995-2004. Các nớc chậm phát triển không phải cắt giảm biểu thuế của mình. Đối với các sản phẩm mà hạn chế phi thuế đã đợc chuyển hoá thành thuế, chính phủ các nớc thành viên đợc phép thực hiện các hành động khẩn cấp đặc biệt hay còn gọi là biện pháp tự vệ, nhằm ngăn chặn không để tình hình giá trợt xuống nhanh hay giá hàng nhập khẩu tăng vọt ảnh hởng xấu đến nông dân nớc họ. Có 4 nớc có vấn đề an ninh lơng thực đặc biệt nhạy cảm (chủ yếu là với mặt hàng gạo) sử dụng điều khoản đối xử đặc biệt để hạn chế hàng nhập khẩu nhng họ lại phải có nghĩa vụ đẩy nhanh mức độ mở cửa thị trờng cho hàng nhập khẩu. Ví dụ với Nhật Bản: mở cửa thị trờng bắt đầu là 4% và lên đến 8% vào năm 2000. Các nớc cũng cam kết giữ mức mở cửa thị trờng tối thiểu không thấp hơn mức trung bình của thời kỳ 1986-1990 và không đa ra thêm hàng rào phi thuế quan. * Các biện pháp hỗ trợ trong nớc: Các chính sách trong nớc có ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất và thơng mại phải đợc cắt giảm. Các nớc thành viên WTO đã tính toán đợc mức hỗ trợ toàn bộ hay “tổng AMS” cho khu vực nông nghiệp trong mỗi năm tại các cơ sở, từ năm 1986-1988. Tổng AMS là giá trị của toàn bộ các khoản trợ cấp nội địa và khoản trợ cấp cho từng mặt hàng nông sản. Trong các cam kết, yêu cầu cắt giảm 20% của AMS toàn phần đối với các nớc phát triển trong thời gian 6 năm; đối với các nớc đang phát triển, cam kết cắt giảm là 13% trong vòng 10 năm, kể từ năm 1995; không có yêu cầu cắt giảm đối với những nớc chậm phát triển. * Giảm trợ cấp xuất khẩu hàng nông sản. Hiệp định Nông nghiệp cấm trợ cấp xuất khẩu đối với các sản phẩm nông nghiệp, trừ phi các trợ cấp này đợc quy định rõ ràng trong danh mục các cam kết của một nớc. Đối với các trợ cấp đã liệt kê này, hiệp định đòi hỏi các thành viên của WTO cắt giảm số tiền sử dụng cho trợ cấp xuất khẩu lẫn số lợng xuất khẩu nhận trợ cấp. Lấy mức bình quân trong các năm 1986-1990 làm cơ sở, các nớc phát triển thoả thuận cắt giảm 36% nguồn ngân sách để trợ cấp xuất khẩu và 21% khối lợng xuất khẩu đợc hởng trợ cấp trong vòng 6 năm tính từ năm 1995. Còn các nớc đang phát triển sẽ cắt giảm 24% nguồn ngân sách cho trợ cấp xuất khẩu; khối lợng hàng đợc hởng trợ cấp sẽ giảm 14% trong vòng 10 năm tính từ năm 1995. Các nớc chậm phát triển không phải đa ra các cam kết cắt giảm. * Các quy định đối với các sản phẩm động thực vật. Có một hiệp định riêng về vấn đề an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn y tế về động thực vật gọi tắt là: “Các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch”, đặt ra các quy định cơ bản cho vấn đề an toàn thực phẩm. Hiệp định cho phép các nớc đặt tiêu chuẩn cho riêng mình, nhng đồng t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đường lối nhà nước phát triển kinh tế kinh tế thị trường luận văn kinh tế luận văn xây dựng luận văn công nghệ thông tin luận văn ngân hàng cách làm luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 297 0 0 -
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 269 0 0 -
Vai trò ứng dụng dịch vụ công của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
4 trang 267 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 251 0 0 -
7 trang 241 3 0
-
Nghiên cứu lý thuyết kinh tế: Phần 1
81 trang 225 0 0 -
Tiểu luận ' Dịch vụ Logistics '
18 trang 221 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 214 0 0 -
Đề tài Thị trường EU và khả năng xuất khẩu của Việt nam sang thị trường này
75 trang 209 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 202 0 0