Danh mục

Tối ưu hóa trong xạ trị ung thư vú trái sử dụng kỹ thuật hít sâu nhịn thở (DIBH)

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 533.03 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kỹ thuật hít sâu nhịn thở (Deep inspiration breath hold – DIBH) sử dụng hệ thống theo dõi bề mặt quang học (Optical surface monitoring system - OSMS) trong điều trị ung thư vú trái giúp giảm liều vào tim và các cơ quan lành trong quá trình xạ trị. Hiện nay tại khoa Xạ trị - Xạ phẫu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 áp dụng kỹ thuật DIBH cho bệnh nhân ung thư vú trái.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tối ưu hóa trong xạ trị ung thư vú trái sử dụng kỹ thuật hít sâu nhịn thở (DIBH) Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 TỐI ƯU HÓA TRONG XẠ TRỊ UNG THƯ VÚ TRÁI SỬ DỤNG KỸ THUẬT HÍT SÂU NHỊN THỞ (DIBH) QUÁCH NGỌC MAI1, LÊ VĂN HUÂN2 ,PHẠM QUANG TRUNG3 TÓM TẮT Kỹ thuật hít sâu nhịn thở (Deep inspiration breath hold – DIBH) sử dụng hệ thống theo dõi bề mặt quang học (Optical surface monitoring system - OSMS) trong điều trị ung thư vú trái giúp giảm liều vào tim và các cơ quan lành trong quá trình xạ trị. Hiện nay tại khoa Xạ trị - Xạ phẫu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 áp dụng kỹ thuật DIBH cho bệnh nhân ung thư vú trái. Để tối ưu hóa trong việc lựa chọn bệnh nhân và kỹ thuật xạ trị sử dụng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu so sánh, đánh giá phân bố liều tại thể tích điều trị và các cơ quan lành trên hai chuỗi ảnh CT thở tự do (Free Breathing - FB) và hít sâu nhịn thở (DIBH) của ba kỹ thuật lập kế hoạch Trường trong trường (Field in Field - FiF), Xạ trị điều biến liều (Intensity Modulated Radiation Therapy - IMRT), Xạ trị điều biến liều theo thể tích cung tròn (Volumetric Modulated Arc Therapy - VMAT). So sánh giữa 2 kế hoạch DIBH và FB của 10 bệnh nhân ung thư vú trái, các tiêu chí liều trung bình và liều lớn nhất ở các cơ quan lành đều có sự cải thiện, đặc biệt ở tim (p Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 biến cố tim mạch với liều tim lên đến 7,4% nghiên cứu lập kế hoạch, so sánh và đánh giá giữa (Bao gồm: Nhồi máu cơ tim, tử vong do tim thiếu kế hoạch lập trên 2 chuỗi CT: Thở tự do (FB) và hít máu). Kết quả của nghiên cứu tương đồng cho thấy sâu nhịn thở (DIBH). Giữa kế hoạch lập trên 3 kỹ nguy cơ mắc biến cố mạch vành cấp tính ở tim tăng thuật: FiF, IMRT và VMAT. Từ đó, giúp tối ưu hóa tỷ lệ 16,5% trên mỗi Gy liều tim trung bình trong bước lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân ung thư 9 năm đầu sau khi kết thúc điều trị[3]. Để cải thiện vú trái bằng kỹ thuật DIBH. điều này, từ năm 2018 tại khoa Xạ trị - Xạ phẫu bệnh ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP viện TƯQĐ 108 đã đưa vào quy trình kỹ thuật mới hít sâu nhịn thở (DIBH) sử dụng hệ thống theo dõi Đối tượng bề mặt quang học (OSMS) dùng để xạ trị vú trái. Tiêu chuẩn chọn mẫu: bệnh nhân nữ ung thư DIBH là một kỹ thuật mới, yêu cầu bệnh nhân nhịn vú trái đã cắt bỏ toàn bộ vú trái và có chỉ định xạ trị thở từ 20 - 30 s trong quá trình chụp CT cũng như quá trình điều trị. Ưu điểm của kỹ thuật xạ trị hít sâu vào thành ngực. nhịn thở: Khi bệnh nhân hít sâu nhịn thở, phổi của Quy trình chọn bệnh nhân: 10 bệnh nhân nữ bệnh nhân sẽ chứa đầy khí và đẩy tim của bệnh ung thư vú trái đã cắt bỏ toàn bộ vú trái và có chỉ nhân ra xa thành ngực và khu vực xạ trị. Điều này định xạ trị vào thành ngực. Có khả năng nhịn thở từ rất quan trọng để giảm thiểu liều xạ vào tim, tránh 20 - 30s, đã điều trị áp dụng kỹ thuật DIBH, lập kế được các tác dụng phụ không mong muốn của tia xạ hoạch bằng kỹ thuật FiF và được hỗ trợ bởi hệ lên tim của bệnh nhân. Ưu điểm này đã được đề cập thống OSMS dưới hệ thống máy TrueBeam STx. Tất trong nhiều nghiên cứu[4]: Có sự giảm liều tim từ cả các bệnh nhân đều nhận liều kê 42Gy/15Fx, lập 40% đến 48% ở kế hoạch sử dụng kỹ thuật DIBH so kế hoạch trên phần mềm Eclipse v13.6 sử dụng với khi bệnh nhân thở tự do với sự giảm liều tim thuật toán AAA (Anisotropic Analytical Algorithmm). trung bình từ 1,7 đến 2,5Gy[5]. Một số hệ thống hỗ trợ đang được áp dụng để triển khai kỹ thuật DIBH CT mô phỏng trong quá trình điều trị như DIBH tự nguyện, Bệnh nhân được lựa chọn thực hiện bằng hệ thống điều khiển bằng máy tính dựa trên thể tích kỹ thuật DIBH thường được tập thở bằng ngực một thở (ACB) và theo dõi bề mặt quang học. tuần trước khi tiến hành chụp CT mô phỏng và điều Trong nghiên cứu này, bệnh nhân điều trị bằng kỹ trị. Nếu bệnh nhân đáp ứng quy trình lựa chọn thuật DIBH nhờ sự trợ giúp của hệ thống giám sát bệnh nhân sẽ được tiến hành chụp CT mô phỏng. bề mặt quang học (OSMS). OSMS là một công cụ Trong quá trình chụp CT mô phỏng kết hợp với để theo dõi di động bề mặt của bệnh nhân. Dựa vào kỹ thuật DIBH, kỹ thuật viên sẽ yêu cầu bệnh nhân việc phát và thu nhận tia hồng ngoại phản xạ, hệ hít vào ...

Tài liệu được xem nhiều: