Danh mục

Tóm lược các giá trị của hiến pháp 1946

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 188.42 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lời nói đầu khẳng định ba nguyên tắc cơ bản của bản Hiến pháp này: "Đoàn kết toàn dân không phân biệt giống nòi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo. "Đảm bảo các quyền tự do dân chủ. "Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân." Chương I quy định chính thể của Việt Nam là dân chủ cộng hòa. Chương II quy định nghĩa vụ và quyền lợi công dân, xác nhận sự bình đẳng về mọi phương diện của tất cả công dân Việt Nam trước pháp luật. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm lược các giá trị của hiến pháp 1946 Tóm lược các giá trị của hiến pháp 1946Lời nói đầu khẳng định ba nguy ên tắc cơ bản của bản Hiến pháp này: Đoàn kết toàn dân không phân biệt giống nòi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo.  Đảm bảo các quyền tự do dân chủ.  Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân.  1. Chương I quy định chính thể của Việt Nam là dân chủ cộng hòa 2. Chương II quy định nghĩa vụ và quyền lợi công dân, xác nhận sự bình đẳng về mọi phương diện của tất cả công dân Việt Nam trước pháp luật. 3. Chương III quy định về nghị viện nhân dân. 4. Chương IV quy định về chính phủ – cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc 5. Chương V quy định phương diện hành chính, bộ, tỉnh, huyện, xã; quy định về cơ quan hành chính (ủy ban hành chính và hội đồng nhân dân) các cấp. 6. Chương VI quy định về cơ quan tư pháp bao gồm toà án tối cao, các tòa án phúc thẩm, các tòa án đệ nhị cấp và sơ cấp. 7. Chương VII quy định về việc sửa đổi Hiến pháp, trong đó có quyền phúc quyết hiến pháp của dân.So sánh HP 1946 với các bản hiến pháp khácQuy định về việc sửa đổi Hiến pháp (Chương VII) không được kế thừa trong cácbản Hiến pháp sau này của Việt Nam dân chủ cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam.Vai trò và quyền lực của Chủ tịch nước như được quy định trong Hiến pháp 1946rất lớn: Chủ tịch nước không chịu trách nhiệm trước Quốc hội, không thể bị khởitố trừ tội phản quốc, có thể từ chối công bố các đạo luật do Quốc hội ban h ành vàyêu cầu Quốc hội thảo luận lại. Đặc điểm này gần với quy định về quyền lực củaTổng thống trong Hiến pháp n ước Mỹ. Trong các bản hiến văn theo mô hình XôViết sau này của Việt Nam dân chủ cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam, Chủ tịch nước chỉ có chức năng nghi lễ mà ít mang tính quyền lực.Hiến pháp 1946 công nhận các quyền cơ bản của công dân như quyền sở hữu tàisản, quyền tự do kinh doanh, quyền khiếu nại tố cáo... Ở các bản Hiến pháp sửađổi năm 1959 và 1980, các quyền này không được qui định rõ ràng hoặc khôngđầy đủ. Đến bản Hiến pháp sửa đổi năm 1992 lại có nhiều điểm quay lại với Hiếnpháp 1946.Điều 10 bản Hiến pháp 1946 qui định rõ ràng các quyền tự do cá nhân: Côngdân Việt Nam có quyền: tự do ngôn luận, tự do xuất bản, tự do tổ chức v à hộihọp, tự do tín ngưỡng, tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài. Đâylà những quyền tự do bị hạn chế trong các bản Hiến pháp sau này.So sánh với Hiến pháp của các quốc gia khác, tác giả Phạm Duy Nghĩa cho rằngnội dung Hiến pháp năm 1946 của Việt Nam dân chủ cộng h òa không hề có bóngdáng của Hiến pháp Liên Xô 1936″, có thái độ thượng tôn và tiếp nối truyềnthống tư pháp đã có từ thời thực dân, và chứa đựng những tư tưởng dân chủ hơnhẳn hệ thống luật pháp của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.Đánh giáTiến sĩ Nguyễn Sĩ Dũng cho rằng Hiến pháp 1946 phản ánh đúng tinh thần phápquyền – những nguyên tắc và phương thức tổ chức quyền lực sao cho lạm quyềnkhông thể xảy ra và quyền tự do, dân chủ của nhân dân được bảo vệ. Điều đó thểhiện ở 5 điểm: 1. Hiến pháp đã được đặt cao hơn nhà nước. Nghị viện nhân dân không thể  tự mình sửa đổi Hiến pháp. Mọi sự sửa đổi, bổ sung đều phả i đưa ra toàn dân phúc quyết (Điều 70 Hiến pháp 1946). 2. Các quyền của người dân được Hiến pháp ghi nhận và bảo đảm thay vì  được nhà nước ghi nhận và bảo đảm. 3. Quyền năng giữa các cơ quan nhà nước được phân chia khá rõ và nhiều  cơ chế kiểm tra và giám sát lẫn nhau đã được thiết kế. 4. Quyền năng giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương  cũng được phân chia rất rõ. 5. Vai trò độc lập xét xử của toà án được bảo đảm. Các cơ quan khác không  có quyền can thiệp.Ông đánh giá Hiến pháp 1946 là bản hiến pháp dân chủ, tiến bộ không kémbất kỳ bản hiến pháp nào trên thế giới.Giáo sư Trần Ngọc Đường, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội (năm 2006), chorằng các điểm nổi bật của Hiến pháp 1946 là: Tư tưởng của Hồ Chí Minh về nền lập hiến Việt Nam;  Tư tưởng quyền lực thuộc về nhân dân;  Tư tưởng pháp quyền;  Những quy định về quyền con người và đảm bảo quyền công dân;  Cơ chế bảo hiến;  Sửa đổi hiến pháp. Theo ông, việc nghiên cứu về quyền phúc quyết hiến pháp của người dântrong Điều 70 Hiến pháp 1946 rất có ý nghĩa trong hoàn cảnh xây dựng Luật trưngcầu dân ý của Việt Nam.Giáo sư Phạm Duy Nghĩa, Đại học Quốc gia Hà Nội, cho rằng Hiến pháp năm1946 là bản hiến văn dân chủ vào loại bậc nhất Đông Nam Châu Á lúc bấygiờ và đã có thể là một bản khế ước tốt để ràng buộc và khống chế công bộcvới lợi ích của ông chủ nhân dân. Ông tỏ ý tiếc rằng sáu mươi năm sau ViệtNam đã không có cơ hội đi xa hơn trong chủ nghĩa lập hiến[3]. Theo ông, Hiến ...

Tài liệu được xem nhiều: