Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Đa dạng hóa danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 941.91 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận án với mục tiêu hệ thống hóa được các trường phái lý thuyết bàn luận về hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư; đồng thời tổng kết các nghiên cứu thực chứng, rút ra các bài học kinh nghiệm về đa dạng hóa danh mục đầu tư tại các nền kinh tế có điều kiện tương đồng như Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Đa dạng hóa danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam rà soát thực trạng hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt MỞ ĐẦU Nam thời gian qua, tìm ra điểm tích cực và vấn đề tồn tại, khó khăn, thách 1. Tính cấp thiết của đề tài thức cũng như cơ hội mà có khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến Sau hơn 15 năm trưởng thành và phát triển, TTCK Việt Nam đã ghi hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam là một đòi hỏinhận những thay đổi cả về bề rộng lẫn chiều sâu, là một trong các thị trường cấp thiết, góp phần tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro vàphát triển nhanh nhất trong nhóm thị trường biên (frontier markets) và thị nâng cao hiệu quả hoạt động cho nhà đầu tư nói riêng và toàn thị trường nóitrường mới nổi (emerging markets). Quy mô TTCK Việt Nam tăng trưởng chung; qua đó hỗ trợ duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững. Ngoài ra, việc xâymạnh mẽ, vững chắc, từng bước đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn dựng và hệ thống hóa được những nghiên cứu về lý thuyết được áp dụng trongquan trọng, đóng góp tích cực cho sự phát triển bền vững. thực tiễn quản trị, phân bổ tài sản và đa dạng hóa đầu tư cũng góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển công tác nghiên cứu khoa học tại Trong giai đoạn 2000-2005, vốn hóa thị trường chỉ đạt xấp xỉ 1% Việt Nam trong lĩnh vực này.GDP. Tuy nhiên, vốn hóa thị trường đã nhảy vọt lên 22,7% GDP vào năm2006 và tiếp tục tăng lên trên 43% GDP vào năm 2007. Tổng vốn hoá thị 2. Tổng quan tình hình nghiên cứutrường niêm yết trong năm 2016 đạt hơn 1,64 triệu tỷ đồng (72 tỷ USD), tăng 2.1. N cứu ước345.000 tỷ đồng (26,6%), tương ứng tăng khoảng hơn 15 tỷ USD so với cuối Các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đối với lý thuyếtnăm 2015. Mặc dù có bước phát triển nhảy vọt nhưng TTCK còn nhiều biến đa dạng hóa danh mục đầu tư trên thế giới khá phong phú, tuy nhiên kết quảđộng và hạn chế về thanh khoản, đặc biệt khi thị trường điều chỉnh hoặc có thực tiễn rất khác nhau, tùy từng nước, vùng lãnh thổ và thời điểm. Cụ thể:dấu hiệu suy giảm. Bên cạnh đó, hàng hóa niêm yết trên TTCK chưa đa dạng, Lee, Fah và Chong (2016) đã sử dụng mô hình CAPM và mô hình trung bìnhchất lượng chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa danh mục đầu tư và phương sai của Markowitz để xem xét, đánh giá hiệu quả của hoạt động đaphòng ngừa rủi ro của nhà đầu tư (chưa có các sản phẩm phái sinh). Các dịch dạng hóa danh mục đầu tư tại Malaysia; Verchenko (2000) sử dụng phươngvụ tiện ích cho nhà đầu tư trên thị trường còn nghèo nàn (chưa có nghiệp vụ pháp tương quan đơn giản và phương pháp đồng liên kết để đo lường mốibán khống, vay ký quỹ, bán trước ngày hoàn tất giao dịch,…), tính minh bạch tương quan giữa cổ phiếu của 10 thị trường mới nổi ở châu Âu, gồm Ukraina,thị trường chưa đáp ứng nhu cầu của công chúng đầu tư. Lithuania, Estonia, Latvia, Poland, Hungary, Slovenia, Nga và Cộng hòa Séc; Với thị trường phát triển nhanh và đầy biến động như vậy, việc hệ Zaimovic, Berio và Mustafic (2017) sử dụng lý thuyết mô hình trung bìnhthống hóa cơ sở lý luận và các bài học kinh nghiệm trong việc lựa chọn, áp phương sai của Markowitz và kỹ thuật phân tích cấu phần cơ bản (PCA) đểdụng vào hoạt động đa dạng hóa đầu tư trong quá trình quản lý, điều hành của xem xét lợi ích và đánh giá hiệu quả của hoạt động đa dạng hóa danh mục đầucác nhà đầu tư chuyên nghiệp (Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quĩ, tư tại các thị trường mới nổi ở Đông Nam Âu (South East Europe); ZhouQuĩ đầu tư,…) tại TTCK Việt Nam là rất cần thiết. Mặt khác, việc nghiên cứu, (2010) đã xem xét tối ưu hóa danh mục đầu tư cổ phiếu quốc tế từ góc nhìn 1của nhà đầu tư Trung Quốc; Hallinan (2011) sử dụng mô hình lựa chọn danh (2012) đã ứng dụng lý thuyết trung bình-phương sai để lựa chọn cổ phiếumục đầu tư của Markowitz (1952) và những gợi ý của Lý thuyết danh mục thống trị. Dữ liệu tác giả sử dụng thực nghiệm trong 3 năm (2009-2011) chođầu tư hiện đại để xây dựng 6 danh mục đầu tư (bao gồm cổ phiếu của các thị các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chítrường mới nổi); Porwal ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Đa dạng hóa danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam rà soát thực trạng hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt MỞ ĐẦU Nam thời gian qua, tìm ra điểm tích cực và vấn đề tồn tại, khó khăn, thách 1. Tính cấp thiết của đề tài thức cũng như cơ hội mà có khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến Sau hơn 15 năm trưởng thành và phát triển, TTCK Việt Nam đã ghi hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam là một đòi hỏinhận những thay đổi cả về bề rộng lẫn chiều sâu, là một trong các thị trường cấp thiết, góp phần tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro vàphát triển nhanh nhất trong nhóm thị trường biên (frontier markets) và thị nâng cao hiệu quả hoạt động cho nhà đầu tư nói riêng và toàn thị trường nóitrường mới nổi (emerging markets). Quy mô TTCK Việt Nam tăng trưởng chung; qua đó hỗ trợ duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững. Ngoài ra, việc xâymạnh mẽ, vững chắc, từng bước đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn dựng và hệ thống hóa được những nghiên cứu về lý thuyết được áp dụng trongquan trọng, đóng góp tích cực cho sự phát triển bền vững. thực tiễn quản trị, phân bổ tài sản và đa dạng hóa đầu tư cũng góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển công tác nghiên cứu khoa học tại Trong giai đoạn 2000-2005, vốn hóa thị trường chỉ đạt xấp xỉ 1% Việt Nam trong lĩnh vực này.GDP. Tuy nhiên, vốn hóa thị trường đã nhảy vọt lên 22,7% GDP vào năm2006 và tiếp tục tăng lên trên 43% GDP vào năm 2007. Tổng vốn hoá thị 2. Tổng quan tình hình nghiên cứutrường niêm yết trong năm 2016 đạt hơn 1,64 triệu tỷ đồng (72 tỷ USD), tăng 2.1. N cứu ước345.000 tỷ đồng (26,6%), tương ứng tăng khoảng hơn 15 tỷ USD so với cuối Các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đối với lý thuyếtnăm 2015. Mặc dù có bước phát triển nhảy vọt nhưng TTCK còn nhiều biến đa dạng hóa danh mục đầu tư trên thế giới khá phong phú, tuy nhiên kết quảđộng và hạn chế về thanh khoản, đặc biệt khi thị trường điều chỉnh hoặc có thực tiễn rất khác nhau, tùy từng nước, vùng lãnh thổ và thời điểm. Cụ thể:dấu hiệu suy giảm. Bên cạnh đó, hàng hóa niêm yết trên TTCK chưa đa dạng, Lee, Fah và Chong (2016) đã sử dụng mô hình CAPM và mô hình trung bìnhchất lượng chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa danh mục đầu tư và phương sai của Markowitz để xem xét, đánh giá hiệu quả của hoạt động đaphòng ngừa rủi ro của nhà đầu tư (chưa có các sản phẩm phái sinh). Các dịch dạng hóa danh mục đầu tư tại Malaysia; Verchenko (2000) sử dụng phươngvụ tiện ích cho nhà đầu tư trên thị trường còn nghèo nàn (chưa có nghiệp vụ pháp tương quan đơn giản và phương pháp đồng liên kết để đo lường mốibán khống, vay ký quỹ, bán trước ngày hoàn tất giao dịch,…), tính minh bạch tương quan giữa cổ phiếu của 10 thị trường mới nổi ở châu Âu, gồm Ukraina,thị trường chưa đáp ứng nhu cầu của công chúng đầu tư. Lithuania, Estonia, Latvia, Poland, Hungary, Slovenia, Nga và Cộng hòa Séc; Với thị trường phát triển nhanh và đầy biến động như vậy, việc hệ Zaimovic, Berio và Mustafic (2017) sử dụng lý thuyết mô hình trung bìnhthống hóa cơ sở lý luận và các bài học kinh nghiệm trong việc lựa chọn, áp phương sai của Markowitz và kỹ thuật phân tích cấu phần cơ bản (PCA) đểdụng vào hoạt động đa dạng hóa đầu tư trong quá trình quản lý, điều hành của xem xét lợi ích và đánh giá hiệu quả của hoạt động đa dạng hóa danh mục đầucác nhà đầu tư chuyên nghiệp (Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quĩ, tư tại các thị trường mới nổi ở Đông Nam Âu (South East Europe); ZhouQuĩ đầu tư,…) tại TTCK Việt Nam là rất cần thiết. Mặt khác, việc nghiên cứu, (2010) đã xem xét tối ưu hóa danh mục đầu tư cổ phiếu quốc tế từ góc nhìn 1của nhà đầu tư Trung Quốc; Hallinan (2011) sử dụng mô hình lựa chọn danh (2012) đã ứng dụng lý thuyết trung bình-phương sai để lựa chọn cổ phiếumục đầu tư của Markowitz (1952) và những gợi ý của Lý thuyết danh mục thống trị. Dữ liệu tác giả sử dụng thực nghiệm trong 3 năm (2009-2011) chođầu tư hiện đại để xây dựng 6 danh mục đầu tư (bao gồm cổ phiếu của các thị các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chítrường mới nổi); Porwal ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Đa dạng hóa danh mục đầu tư Danh mục đầu tư Danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 973 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 570 12 0 -
2 trang 516 13 0
-
293 trang 301 0 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 299 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 296 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 286 0 0 -
Giáo trình Đầu tư tài chính: Phần 1 - TS. Võ Thị Thúy Anh
208 trang 258 8 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 247 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội
25 trang 245 0 0