Luận ántrình bày lý luận của việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, phân tích thực trạng với việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính, kết quả nghiên cứu về việc các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán bao cáo tài chính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 1 2 MỞ ðẦU 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước1. Tính cấp thiết của ðề tài nghiên cứu Những phương pháp nghiên cứu ñã ñược áp dụng Kiểm toán ñóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát hành Câu hỏi và kết quả nghiên cứuBCTC có chất lượng cao. Tuy nhiên, vụ phá sản của Tập ñoàn Năng lượng Câu hỏi cũng như kết quả ñạt ñược qua các nghiên cứu tập trung vàoEnron, một trong những tập ñoàn năng lượng hàng ñầu của Hoa Kỳ năm2001, liên quan ñến sự sụp ñổ của Hãng Kiểm toán hàng ñầu thế giới Arthur vấn ñề chính, ñó là ðánh giá nhận thức của ñối tượng khảo sát về mức ñộAndersen năm 2002, ñã làm tăng lên sự lo ngại về chất lượng kiểm toán. ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán, xác ñịnh ñược cácTiếp sau ñó là hàng loạt các bê bối khác về chất lượng kiểm toán của các nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán, thang ño ñánh giáCTKT ñộc lập ñã ñược phanh phui, liên quan ñến việc ñưa ra ý kiến không thường là 5 hoặc 7, từ Rất thấp ñến Rất cao. ðại diện là các nghiên cứuxác ñáng về BCTC như vụ phá sản của tập ñoàn Worldcom hay Kmart. của Schroeder và cộng sự (1986); Carcello và cộng sự (1992), Aldhizer Tại Việt Nam, sự kiện của Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết năm và cộng sự (1995); Warming-Rasmussen and Jensen (1998); Chen và2008 ñã trở thành tâm ñiểm của TTCK Việt Nam khi những câu chuyện lãi cộng sự (2001); Augus Duff (2004); Kym Boon (2007), Kym Boon vàlỗ trên BCTC năm 2005 và năm 2006 mặc dù ñã ñược kiểm toán vẫn gây cộng sự (2008).nhiều tranh cãi. Các trường hợp khác liên quan ñến ñộ tin cậy của thông tin 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của ðề tàitrên các BCTC dù ñã ñược kiểm toán cũng khiến nhiều nhà ñầu tư phải Mục tiêu tổng quát của ñề tài là xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñếngánh chịu những tổn thất kinh tế. chất lượng kiểm toán và ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của từng nhân tố ñến BCTC của các DNNY trên TTCK nhận ñược quan tâm từ nhiều nhóm chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY trên TTCK ở Việt Nam hiện nay,ñối tượng khác nhau và khá phức tạp, trong ñó, nhóm quan tâm phổ biến và làm cơ sở ñề xuất các giải pháp cần tập trung.nhạy cảm nhất ñối với các BCTC là các nhà ñầu tư. BCTC nhiều khả năngcó thể bị xuyên tạc vì lợi ích của các nhà quản lý doanh nghiệp và những Câu hỏi nghiên cứu: ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu trên, các câungười lập BCTC mà không phải vì mục ñích của các nhà ñầu tư. KTV và hỏi nghiên cứu ñược ñưa ra tương xứng (khung nghiên cứu).các công ty kiểm toán ñộc lập có trách nhiệm ñảm bảo ñộ tin cậy của các 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tàiBCTC. Khả năng ñảm bảo này của KTV thể hiện chất lượng kiểm toán. ðề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán không dễ dàng ñánh giá và nhận biết. kiểm toán BCTC của các DNNY trên TTCK Việt Nam do các công tyCác thước ño kết quả kiểm toán có thể cho biết chất lượng dịch vụ kiểm kiểm toán ñộc lập thực hiện. ðNY ñược nghiên cứu trong ðề tài là loạitoán nhưng lại không cho biết nhân tố nào khiến cho chất lượng ñạt ñược hình công ty cổ phần có chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ñược niêmnhư vậy và quan trọng hơn là không cho biết cơ sở ñể nâng cao chất lượng yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.kiểm toán. Do vậy, ñề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến chất 5. Phương pháp nghiên cứu của ðề tàilượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị - Phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin: Từ các nguồn tàitrường chứng khoán Việt Nam” phản ánh tính cấp thiết, làm sáng tỏ vấnñề ñược quan tâm. ...