Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam theo hướng bền vững
Số trang: 26
Loại file: pdf
Dung lượng: 940.37 KB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển bền vững nói chung, phát triển bền vững nông nghiệp nói riêng, luận án vận dụng để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía Bắc theo hướng bền vững trong những năm đã qua và đề xuất giải pháp thúc đẩy nông nghiệp của vùng phát triển nhanh theo hướng bền vững giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam theo hướng bền vững LỜI NÓI ĐẦU 1- Tính cấp thiết của đề tài Trung du miền núi phía Bắc là vùng có núi non hùng vĩ nhất Việt Nam, là nơi có đông đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống nhất đất nước (35/54 dân tộc) và cũng là nơi có đường biên giới trên bộ rất dài với hai nước: Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (trên 1500 km) và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (560 km). Chính vì vậy, Trung du miền núi phía Bắc là địa bàn có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, gìn giữ môi trường và bảo đảm an ninh quốc phòng của đất nước. Thấy rõ vị trí quan trọng của vùng trung du miền núi phía Bắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nên trong những năm vừa qua, đặc biệt là từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm đến việc đầu tư phát triển mọi mặt đối với vùng này. Nhờ đó, kinh tế của toàn vùng đã có sự phát triển khá nhanh; đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc sinh sống trong vùng đã có sự cải thiện đáng kể, đặc biệt là các mặt: ăn, ở, đi lại, học tập, điện, nước sinh hoạt và nghe nhìn; an ninh quốc phòng trên địa bàn cơ bản được giữ vững. Song do là vùng núi cao, địa hình bị chia cắt phức tạp, cơ sở hạ tầng thấp kém, dân cư sống phân tán và trình độ dân trí còn quá thấp, nên kinh tế của vùng mặc dù đã có bước phát triển khá, nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới được hình thành và phát triển; đáng chú ý là các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ, nhưng ngành sản xuất rộng lớn nhất, quan trọng nhất vẫn là ngành nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp, trong đó quan trọng nhất là các ngành trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp vẫn là lĩnh vực chính giải quyết việc làm, thu nhập và bảo đảm đời sống cho đại bộ phận lao động và dân cư trong vùng. Tuy nhiên, hiện tại sản xuất nông nghiệp của vùng trung du miền núi phía Bắc đang đứng trước những thách thức hết sức nghiêm trọng trong sự phát triển, đó là: - Thứ nhất, đất sản xuất nông nghiệp ít, chỉ có 1.571.100 ha, chiếm 14,94% diện tích đất sản xuất nông nghiệp của cả nước, nhưng phân bố rất phân tán trên nhiều cấp độ địa hình khác nhau và độ màu mỡ của đất khá thấp. Điều đáng nói là diện tích đất sản xuất nông nghiệp của vùng không ngừng bị suy giảm về số lượng do việc chuyển đổi mục đích sử dụng (phát triển công nghiệp, nhất là thuỷ điện, khai thác hầm mỏ; phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ và phát triển đô thị), và suy giảm về chất lượng do bị xói mòn và rửa trôi vì mưa lũ tác động. - Thứ hai, vùng trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất lâm nghiệp lớn nhất trong các vùng của cả nước (5.662.700 ha, chiếm 34,79% diện tích đất lâm nghiệp của cả nước). Rừng của vùng trung du miền núi phía Bắc không chỉ là nơi bảo vệ nguồn đất, nguồn nước, điều hoà khí hậu cho vùng này, mà còn cho cả vùng Đồng bằng Bắc bộ. Thế nhưng, điều hết sức đáng quan ngại là diện tích rừng của vùng bị giảm nhanh trong những năm gần đây, có tỉnh như Sơn La độ che phủ của rừng chỉ còn trên 10%. - Thứ ba, Trung du miền núi phía Bắc là vùng có nguồn tài nguyên nước rất phong phú (sông, suối, ao, hồ nhiều), song do việc sử dụng không hợp lý nên hiện nay nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đang hết sức khó khăn. Nguồn tài nguyên nước trên địa bàn ngày càng cạn kiệt và ô nhiễm nặng. - Thứ tư, do nhiều lý do khách quan và chủ quan mang lại, như: phát triển theo chiều rộng, chạy theo lợi ích trước mắt, hiểu biết hạn chế .v.v. nên trong sản xuất nông nghiệp, người dân đã dùng các loại phân hoá học, các loại thuốc bảo vệ thực vật cho các loại cây 1 trồng, các loại thuốc phòng trừ dịch bệnh cho các loài vật nuôi, các loại hoá chất trong bảo vệ, cất trữ nông sản.v.v. không đúng quy định đã làm cho đất đai, nguồn nước của vùng bị ô nhiễm và huỷ hoại khá nặng, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp của vùng trong tương lai. - Thứ năm, cùng với sự thấp kém, sự lạc hậu của kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội toàn vùng nói chung, có sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp của vùng nói riêng, thì điều hết sức đáng lo ngại của nông nghiệp vùng này là phương thức sản xuất còn hết sức lạc hậu. Tổ chức theo hộ gia đình và dựa trên phương thức quảng canh là chính. - Thứ sáu, hoạt động sản xuất nông nghiệp của vùng dựa vào sức lao động của con người là chính, song người lao động ở trình độ mọi mặt, nhất là trình độ hiểu biết về khoa học kỹ thuật nông nghiệp khá hạn chế, thu nhập và đời sống tuy có khá hơn trước, những vẫn thuộc loại thấp nhất trong cả nước. - Thứ bảy, vùng có biên giới chung với Trung Quốc trên 1500 km, một thị trường có trên 1,3 tỷ người là một lợi thế không nhỏ trong việc tiêu thụ nông sản sản xuất ra. Tuy nhiên, Trung Quốc là một thị trường hết sức phức tạp, sức ép của họ đối với sự phát triển nông nghiệp của vùng là hoàn toàn không nhỏ, nhất là trong mối quan hệ diễn biến rất phức tạp. Những khó khăn, thách thức nêu trên cho thấy nếu cứ tiếp tục duy trì phương thức phát triển nông nghiệp vùng trung du miền núi phía Bắc như hiện nay chắc chắn sẽ mang lại cho vùng nói riêng và đất nước nói chung những hậu quả hết sức nghiêm trọng về nhiều mặt. Xuất phát từ đó, NCS chọn vấn đề “Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam theo hướng bền vững” làm đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế của mình. 2- Mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển bền vững nói chung, phát triển bền vững nông nghiệp nói riêng, luận án vận dụng để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía Bắc theo hướng bền vững trong những năm đã qua và đề xuất giải pháp thúc đẩy nông nghiệp của vùng phát triển nhanh theo hướng bền vững giai đoạn từ nay đến nă ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam theo hướng bền vững LỜI NÓI ĐẦU 1- Tính cấp thiết của đề tài Trung du miền núi phía Bắc là vùng có núi non hùng vĩ nhất Việt Nam, là nơi có đông đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống nhất đất nước (35/54 dân tộc) và cũng là nơi có đường biên giới trên bộ rất dài với hai nước: Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (trên 1500 km) và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (560 km). Chính vì vậy, Trung du miền núi phía Bắc là địa bàn có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, gìn giữ môi trường và bảo đảm an ninh quốc phòng của đất nước. Thấy rõ vị trí quan trọng của vùng trung du miền núi phía Bắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nên trong những năm vừa qua, đặc biệt là từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm đến việc đầu tư phát triển mọi mặt đối với vùng này. Nhờ đó, kinh tế của toàn vùng đã có sự phát triển khá nhanh; đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc sinh sống trong vùng đã có sự cải thiện đáng kể, đặc biệt là các mặt: ăn, ở, đi lại, học tập, điện, nước sinh hoạt và nghe nhìn; an ninh quốc phòng trên địa bàn cơ bản được giữ vững. Song do là vùng núi cao, địa hình bị chia cắt phức tạp, cơ sở hạ tầng thấp kém, dân cư sống phân tán và trình độ dân trí còn quá thấp, nên kinh tế của vùng mặc dù đã có bước phát triển khá, nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới được hình thành và phát triển; đáng chú ý là các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ, nhưng ngành sản xuất rộng lớn nhất, quan trọng nhất vẫn là ngành nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp, trong đó quan trọng nhất là các ngành trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp vẫn là lĩnh vực chính giải quyết việc làm, thu nhập và bảo đảm đời sống cho đại bộ phận lao động và dân cư trong vùng. Tuy nhiên, hiện tại sản xuất nông nghiệp của vùng trung du miền núi phía Bắc đang đứng trước những thách thức hết sức nghiêm trọng trong sự phát triển, đó là: - Thứ nhất, đất sản xuất nông nghiệp ít, chỉ có 1.571.100 ha, chiếm 14,94% diện tích đất sản xuất nông nghiệp của cả nước, nhưng phân bố rất phân tán trên nhiều cấp độ địa hình khác nhau và độ màu mỡ của đất khá thấp. Điều đáng nói là diện tích đất sản xuất nông nghiệp của vùng không ngừng bị suy giảm về số lượng do việc chuyển đổi mục đích sử dụng (phát triển công nghiệp, nhất là thuỷ điện, khai thác hầm mỏ; phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ và phát triển đô thị), và suy giảm về chất lượng do bị xói mòn và rửa trôi vì mưa lũ tác động. - Thứ hai, vùng trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất lâm nghiệp lớn nhất trong các vùng của cả nước (5.662.700 ha, chiếm 34,79% diện tích đất lâm nghiệp của cả nước). Rừng của vùng trung du miền núi phía Bắc không chỉ là nơi bảo vệ nguồn đất, nguồn nước, điều hoà khí hậu cho vùng này, mà còn cho cả vùng Đồng bằng Bắc bộ. Thế nhưng, điều hết sức đáng quan ngại là diện tích rừng của vùng bị giảm nhanh trong những năm gần đây, có tỉnh như Sơn La độ che phủ của rừng chỉ còn trên 10%. - Thứ ba, Trung du miền núi phía Bắc là vùng có nguồn tài nguyên nước rất phong phú (sông, suối, ao, hồ nhiều), song do việc sử dụng không hợp lý nên hiện nay nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đang hết sức khó khăn. Nguồn tài nguyên nước trên địa bàn ngày càng cạn kiệt và ô nhiễm nặng. - Thứ tư, do nhiều lý do khách quan và chủ quan mang lại, như: phát triển theo chiều rộng, chạy theo lợi ích trước mắt, hiểu biết hạn chế .v.v. nên trong sản xuất nông nghiệp, người dân đã dùng các loại phân hoá học, các loại thuốc bảo vệ thực vật cho các loại cây 1 trồng, các loại thuốc phòng trừ dịch bệnh cho các loài vật nuôi, các loại hoá chất trong bảo vệ, cất trữ nông sản.v.v. không đúng quy định đã làm cho đất đai, nguồn nước của vùng bị ô nhiễm và huỷ hoại khá nặng, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp của vùng trong tương lai. - Thứ năm, cùng với sự thấp kém, sự lạc hậu của kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội toàn vùng nói chung, có sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp của vùng nói riêng, thì điều hết sức đáng lo ngại của nông nghiệp vùng này là phương thức sản xuất còn hết sức lạc hậu. Tổ chức theo hộ gia đình và dựa trên phương thức quảng canh là chính. - Thứ sáu, hoạt động sản xuất nông nghiệp của vùng dựa vào sức lao động của con người là chính, song người lao động ở trình độ mọi mặt, nhất là trình độ hiểu biết về khoa học kỹ thuật nông nghiệp khá hạn chế, thu nhập và đời sống tuy có khá hơn trước, những vẫn thuộc loại thấp nhất trong cả nước. - Thứ bảy, vùng có biên giới chung với Trung Quốc trên 1500 km, một thị trường có trên 1,3 tỷ người là một lợi thế không nhỏ trong việc tiêu thụ nông sản sản xuất ra. Tuy nhiên, Trung Quốc là một thị trường hết sức phức tạp, sức ép của họ đối với sự phát triển nông nghiệp của vùng là hoàn toàn không nhỏ, nhất là trong mối quan hệ diễn biến rất phức tạp. Những khó khăn, thách thức nêu trên cho thấy nếu cứ tiếp tục duy trì phương thức phát triển nông nghiệp vùng trung du miền núi phía Bắc như hiện nay chắc chắn sẽ mang lại cho vùng nói riêng và đất nước nói chung những hậu quả hết sức nghiêm trọng về nhiều mặt. Xuất phát từ đó, NCS chọn vấn đề “Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam theo hướng bền vững” làm đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế của mình. 2- Mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển bền vững nói chung, phát triển bền vững nông nghiệp nói riêng, luận án vận dụng để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía Bắc theo hướng bền vững trong những năm đã qua và đề xuất giải pháp thúc đẩy nông nghiệp của vùng phát triển nhanh theo hướng bền vững giai đoạn từ nay đến nă ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Phát triển nông nghiệp Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam Kinh tế nông nghiệp Phát triển bền vữngGợi ý tài liệu liên quan:
-
342 trang 343 0 0
-
Phát triển du lịch bền vững tại Hòa Bình: Vai trò của các bên liên quan
10 trang 322 0 0 -
Phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam thông qua bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững (CSI)
8 trang 316 0 0 -
228 trang 271 0 0
-
95 trang 268 1 0
-
Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
8 trang 257 0 0 -
Tăng trưởng xanh ở Việt Nam qua các chỉ số đo lường định lượng
11 trang 245 0 0 -
Hai mô hình phát triển và sự đổi mới kinh tế thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
348 trang 214 0 0 -
Phát triển bền vững vùng Tây Nguyên: Từ lý luận đến thực tiễn
6 trang 207 0 0 -
9 trang 206 0 0