Tóm tất Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xử lý nitơ trong nước thải sinh hoạt bằng quá trình Anammox sử dụng giá thể vi sinh cố định
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 615.59 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tóm tất Luận án Tiến sĩ "Nghiên cứu xử lý nitơ trong nước thải sinh hoạt bằng quá trình Anammox sử dụng giá thể vi sinh cố định" đánh giá được khả năng sử dụng giá thể vi sinh cố định Felibendy thông qua đánh giá hiệu quả loại bỏ nitơ của quá trình Anammox trong mô hình Anammox (AX) với kỹ thuật phản ứng tầng cố định. Tìm hiểu khả năng loại bỏ nitơ trong nước thải sinh hoạt thực tế bằng quá trình nitrit hoá bán phần và quá trình Anammox với giá thể vi sinh cố định Felibendy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tất Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xử lý nitơ trong nước thải sinh hoạt bằng quá trình Anammox sử dụng giá thể vi sinh cố định 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI NGUYỄN THỊ MỸ HẠNHNGHIÊN CỨU XỬ LÝ NITƠ TRONG NƯỚC THẢISINH HOẠT BẰNG QUÁ TRÌNH ANAMMOX SỬ DỤNG GIÁ THỂ VI SINH CỐ ĐỊNH Chuyên ngành: Công nghệ môi trường nước và nước thải Mã số: 9520320-2 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội, năm 2022 2Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Xây dựng Hà NộiNgười hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Hiền HoaPhản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Mạnh KhảiPhản biện 2: PGS.TS. Hoàng Thị Thu HươngPhản biện 3: PGS.TS. Đoàn Thu HàLuận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tạitrường Đại học Xây dựng Hà NộiVào hồi…… giờ…….. ngày ……….. tháng………… nămCó thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc Gia và thư viện Trường Đại họcXây dựng Hà Nội. 1 MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Với mức độ đô thị hóa như hiện nay, tới năm 2035 Việt Nam sẽ cókhoảng 106,3 triệu dân trong đó có 47,87 triệu dân đô thị (44,87% dânsố), ước tính lượng nước thải đô thị cần xử lý là 7,63 triệu m3/ngày đêm.Tính đến nay, đã có khoảng 70 nhà máy xử lý nước thải tập trung ở cácđô thị, đa phần là xử lý nước thải của hệ thống thoát nước chung, trongđó chỉ có 3 nhà máy xử lý nước thải của hệ thống thoát nước riêng. Bểtự hoại với hơn 90% số hộ gia đình sử dụng vẫn tiếp tục đóng vai tròquan trọng xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt ở các đô thị có đấu nối vớihệ thống thoát nước chung. Nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt củacon người, chứa các chất bẩn ở trạng thái lơ lửng, các chất hữu cơ, visinh vật và các chất dinh dưỡng cần được xử lý đạt yêu cầu trước khixả vào nguồn tiếp nhận. Với các công nghệ xử lý nước thải đang đượcáp dụng tại Việt Nam, một số công nghệ không thể xử lý triệt để đượcnitơ như bể lọc sinh học nhỏ giọt hay công nghệ bùn hoạt tính truyềnthống (CAS). Một số công nghệ khác như AO, A2O, SBR dựa trên cơsở quá trình nitrat hoá/khử nitrat lại yêu cầu phải tuần hoàn bùn nội tại,hoặc cần cấp lượng khí lớn hoặc phải bổ sung thêm nguồn cacbon từbên ngoài… Dựa trên cơ sở lý thuyết về xử lý nitơ bằng phương pháp oxi hoákỵ khí, thấy rằng quá trình Anammox có ưu điểm là không cần phải bổsung nguồn cacbon bên ngoài, tiết kiệm được năng lượng cho việc sụckhí, lượng bùn sinh ra rất ít, giảm thiểu phát sinh khí nhà kính, tiết kiệmđược diện tích công trình xây dựng. Do đó, công nghệ xử lý nitơ bằngquá trình Anammox được xem là công nghệ thân thiện với môi trườngvà rất phù hợp để đưa công nghệ xử lý nước thải của Việt Nam tiếp cậnvới “xu thế phát triển bền vững” trong bối cảnh “nước thải và nền kinhtế tuần hoàn”. Để ứng dụng quá trình Anammox vào thực tiễn xử lý nước thảisinh hoạt cần tiến hành nghiên cứu về các thông số vận hành hệ thốngxử lý, kỹ thuật phản ứng, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quátrình xử lý. Giá thể vi sinh cố định đóng vai trò quan trọng trong việchỗ trợ quá trình dính bám của vi sinh vật trong hệ thống xử lý nước thải.Do vật liệu Felibendy có cấu trúc sợi dạng cứng rắn, bền vững, có đặctính xốp, nhẹ, có diện tích bề mặt lớn, có khả năng thấm hút cao, đáp 2ứng được yêu cầu cho vi khuẩn dính bám nên đã được lựa chọn làm giáthể vi sinh cố định trong mô hình thí nghiệm. Luận án “Nghiên cứu xử lý nitơ trong nước thải sinh hoạt bằng quátrình Anammox sử dụng giá thể vi sinh cố định” là cần thiết để từngbước đưa quá trình Anammox ứng dụng vào thực tiễn xử lý nitơ trongnước thải sinh hoạt ở Việt Nam.2. Mục tiêu của luận án. - Đánh giá được khả năng sử dụng giá thể vi sinh cố định Felibendythông qua đánh giá hiệu quả loại bỏ nitơ của quá trình Anammox trongmô hình Anammox (AX) với kỹ thuật phản ứng tầng cố định. - Đánh giá được khả năng loại bỏ nitơ trong nước thải sinh hoạt thựctế bằng quá trình nitrit hoá bán phần và quá trình Anammox với giá thểvi sinh cố định Felibendy. - Đánh giá được sự ảnh hưởng của hàm lượng chất hữu cơ trongnước thải (thông qua chỉ số COD) đến hiệu quả của quá trình xử lý nitơcủa quá trình Anammox. Xác định được thông số động học của quátrình Anammox với các tỉ lệ C/N khác nhau trong nước thải3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận ánĐối tượng nghiên cứu: - Quá trình Anammox với kỹ thuật phản ứng tầng cố định - Các hợp chất chứa nitơ vô cơ trong nước thải sinh hoạt - Nước thải sinh hoạt (nước thải nhân tạo và nước thải thực tế sau bểtự hoại của ký túc xá trường Đại học Xây Dựng Hà Nội là đối tượngnghiên cứu điển hình)Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành đối với nước thải sinh hoạt ở các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tất Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xử lý nitơ trong nước thải sinh hoạt bằng quá trình Anammox sử dụng giá thể vi sinh cố định 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI NGUYỄN THỊ MỸ HẠNHNGHIÊN CỨU XỬ LÝ NITƠ TRONG NƯỚC THẢISINH HOẠT BẰNG QUÁ TRÌNH ANAMMOX SỬ DỤNG GIÁ THỂ VI SINH CỐ ĐỊNH Chuyên ngành: Công nghệ môi trường nước và nước thải Mã số: 9520320-2 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội, năm 2022 2Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Xây dựng Hà NộiNgười hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Hiền HoaPhản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Mạnh KhảiPhản biện 2: PGS.TS. Hoàng Thị Thu HươngPhản biện 3: PGS.TS. Đoàn Thu HàLuận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tạitrường Đại học Xây dựng Hà NộiVào hồi…… giờ…….. ngày ……….. tháng………… nămCó thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc Gia và thư viện Trường Đại họcXây dựng Hà Nội. 1 MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Với mức độ đô thị hóa như hiện nay, tới năm 2035 Việt Nam sẽ cókhoảng 106,3 triệu dân trong đó có 47,87 triệu dân đô thị (44,87% dânsố), ước tính lượng nước thải đô thị cần xử lý là 7,63 triệu m3/ngày đêm.Tính đến nay, đã có khoảng 70 nhà máy xử lý nước thải tập trung ở cácđô thị, đa phần là xử lý nước thải của hệ thống thoát nước chung, trongđó chỉ có 3 nhà máy xử lý nước thải của hệ thống thoát nước riêng. Bểtự hoại với hơn 90% số hộ gia đình sử dụng vẫn tiếp tục đóng vai tròquan trọng xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt ở các đô thị có đấu nối vớihệ thống thoát nước chung. Nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt củacon người, chứa các chất bẩn ở trạng thái lơ lửng, các chất hữu cơ, visinh vật và các chất dinh dưỡng cần được xử lý đạt yêu cầu trước khixả vào nguồn tiếp nhận. Với các công nghệ xử lý nước thải đang đượcáp dụng tại Việt Nam, một số công nghệ không thể xử lý triệt để đượcnitơ như bể lọc sinh học nhỏ giọt hay công nghệ bùn hoạt tính truyềnthống (CAS). Một số công nghệ khác như AO, A2O, SBR dựa trên cơsở quá trình nitrat hoá/khử nitrat lại yêu cầu phải tuần hoàn bùn nội tại,hoặc cần cấp lượng khí lớn hoặc phải bổ sung thêm nguồn cacbon từbên ngoài… Dựa trên cơ sở lý thuyết về xử lý nitơ bằng phương pháp oxi hoákỵ khí, thấy rằng quá trình Anammox có ưu điểm là không cần phải bổsung nguồn cacbon bên ngoài, tiết kiệm được năng lượng cho việc sụckhí, lượng bùn sinh ra rất ít, giảm thiểu phát sinh khí nhà kính, tiết kiệmđược diện tích công trình xây dựng. Do đó, công nghệ xử lý nitơ bằngquá trình Anammox được xem là công nghệ thân thiện với môi trườngvà rất phù hợp để đưa công nghệ xử lý nước thải của Việt Nam tiếp cậnvới “xu thế phát triển bền vững” trong bối cảnh “nước thải và nền kinhtế tuần hoàn”. Để ứng dụng quá trình Anammox vào thực tiễn xử lý nước thảisinh hoạt cần tiến hành nghiên cứu về các thông số vận hành hệ thốngxử lý, kỹ thuật phản ứng, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quátrình xử lý. Giá thể vi sinh cố định đóng vai trò quan trọng trong việchỗ trợ quá trình dính bám của vi sinh vật trong hệ thống xử lý nước thải.Do vật liệu Felibendy có cấu trúc sợi dạng cứng rắn, bền vững, có đặctính xốp, nhẹ, có diện tích bề mặt lớn, có khả năng thấm hút cao, đáp 2ứng được yêu cầu cho vi khuẩn dính bám nên đã được lựa chọn làm giáthể vi sinh cố định trong mô hình thí nghiệm. Luận án “Nghiên cứu xử lý nitơ trong nước thải sinh hoạt bằng quátrình Anammox sử dụng giá thể vi sinh cố định” là cần thiết để từngbước đưa quá trình Anammox ứng dụng vào thực tiễn xử lý nitơ trongnước thải sinh hoạt ở Việt Nam.2. Mục tiêu của luận án. - Đánh giá được khả năng sử dụng giá thể vi sinh cố định Felibendythông qua đánh giá hiệu quả loại bỏ nitơ của quá trình Anammox trongmô hình Anammox (AX) với kỹ thuật phản ứng tầng cố định. - Đánh giá được khả năng loại bỏ nitơ trong nước thải sinh hoạt thựctế bằng quá trình nitrit hoá bán phần và quá trình Anammox với giá thểvi sinh cố định Felibendy. - Đánh giá được sự ảnh hưởng của hàm lượng chất hữu cơ trongnước thải (thông qua chỉ số COD) đến hiệu quả của quá trình xử lý nitơcủa quá trình Anammox. Xác định được thông số động học của quátrình Anammox với các tỉ lệ C/N khác nhau trong nước thải3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận ánĐối tượng nghiên cứu: - Quá trình Anammox với kỹ thuật phản ứng tầng cố định - Các hợp chất chứa nitơ vô cơ trong nước thải sinh hoạt - Nước thải sinh hoạt (nước thải nhân tạo và nước thải thực tế sau bểtự hoại của ký túc xá trường Đại học Xây Dựng Hà Nội là đối tượngnghiên cứu điển hình)Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành đối với nước thải sinh hoạt ở các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Công nghệ môi trường nước Xử lý nước thải sinh hoạt Mô hình Anammox Kỹ thuật phản ứng tầng cố định Quá trình nitrit hoá bán phầGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội
25 trang 244 0 0 -
27 trang 205 0 0
-
27 trang 153 0 0
-
29 trang 147 0 0
-
27 trang 137 0 0
-
8 trang 127 0 0
-
26 trang 123 0 0
-
27 trang 122 0 0
-
27 trang 122 0 0
-
Đề tài: XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT CỦA NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN VỚI CÔNG SUẤT 350 M3/NGÀY ĐÊM
15 trang 120 0 0