Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính – Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.65 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam, là cơ sở để đưa ra đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tín dụng thương mại cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính – Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU Phan Đình Nguyên và Trương Thị Hồng Nhung, 2014; Shi và cộng sự, 2016; Trần Ái Kết, 1. Sự cần thiết của nghiên cứu 2017). Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu lại có những nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến TDTM và mức độ cũng như chiều hướng của các nhân tố này ảnh hưởng đến TDTM của các DN Trong nền kinh tế hiện nay, để quá trình kinh doanh được thuận lợi, các DN thường cũng khác nhau. cho KH mua trả chậm giá trị hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này gần như trở thành quy luật của thị trường. Các DN bán chịu sẽ cấp TDTM cho KH, tương ứng Nghiên cứu về tác động của TDTM đến hiệu quả hoạt động của các DN các DN mua chịu được nhận TDTM từ bên bán. Tuy nhiên việc cấp hay nhận TDTM sẽ phụ - Tác động của khoản phải trả người bán đến hiệu quả hoạt động của DN thuộc vào nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Vấn đề này cũng đã được các Hều hết các nghiên cứu đều cho rằng khoản phải trả người bán tác động tích cực đến nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm như Petersen and Rajan (1997), Niskanen and HQHĐ của DN, tức là chiếm dụng vốn càng lâu càng tốt, miễn là không ảnh hưởng đến xếp Niskanen (2006), Bougheas và cộng sự (2009), García-Teruel and Martínez-Solano hạng TD của DN (Lazaridis and Tryfonidis, 2006; Gul và cộng sự, 2013; Makori and Jagongo, (2010a)… Nhưng các kết quả nghiên cứu còn gây nhiều tranh cãi bởi vì các nhân tố ảnh 2013; Ukaegbu, 2014). Tuy nhiên không tìm thấy nghiên cứu nào cho biết là khoản phải trả hưởng đến TDTM có sự thay đổi đáng kể giữa các quốc gia và các ngành khác nhau. người bán có tác động tiêu cực đến HQHĐ của DN. Mà chỉ có các nghiên cứu khẳng định Bên cạnh đó, như chúng ta cũng đã biết DN cấp TDTM cho KH sẽ có thể đẩy nhanh HQHĐ của DN tác động tiêu cực đến khoản phải trả người bán của DN. Để lý giải điều này, được lượng hàng bán ra, làm giảm lượng HTK và tăng DT. Đồng thời người mua được cấp các nghiên cứu đều cho rằng khi HQHĐ giảm, khả năng sinh lời thấp nên kéo dài kỳ hạn thanh TDTM sẽ có nguồn hàng phục vụ sản xuất KD mà không phải thanh toán ngay. Tuy nhiên, toán cho nhà cung cấp dẫn đến khoản phải trả người bán tăng lên. Các nghiên cứu có thể kể không phải DN duy trì khoản phải thu nhiều là tốt. Do khi thực hiện chính sách bán chịu, như của Deloof (2003), Padachi (2006), Akinlo (2011), Sharma and Kumar (2011), Mansoori DN sẽ phải đối mặt với rủi ro TD, cụ thể là nguy cơ bị mất vốn nếu KH không thanh toán and Muhammad (2012), Vahid và cộng sự (2012). Còn một số nghiên cứu không tìm thấy tiền hàng khi đến hạn. Trong khi đó, TDTM thường được tài trợ bởi nguồn vốn vay ngắn mối quan hệ giữa hai biến này như Garcıa-Teruel and Solano (2007), Gill và cộng sự (2010). hạn NH, đồng thời sử dụng từ các nguồn phải trả mà DN chiếm dụng vốn từ các nhà cung Như vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ không nghiên cứu đến tác động của khoản cấp. Vì thế, nó sẽ gia tăng chi phí nếu chính sách TDTM của DN kém hiệu quả. Vậy câu hỏi phải trả người bán đến HQHĐ của DN, do các nghiên cứu trước đều cho thấy khoản phải trả đặt ra là các DN nên cho KH chiếm dụng vốn bao nhiêu là tối ưu, tức là để cho HQHĐ và người bán tác động tích cực đến HQHĐ của DN vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên làm giá trị DN là lớn nhất nhằm điều chỉnh các nhân tố ảnh hưởng đến việc cấp TDTM cho phù LN của DN tăng cao, từ đó nâng cao HQHĐ của DN. hợp. Khi DN cấp TDTM cho KH thì DN đang ở thế chủ động nên có thể quyết định được - Tác động của khoản phải thu KH đến hiệu quả hoạt động của DN lượng vốn có thể cho KH chiếm dụng vốn trong một khoảng thời gian ngắn. Còn khi DN Nghiên cứu về tác động của khoản phải thu KH đến HQHĐ của DN thì có hai trường phái. nhận TDTM từ nhà cung cấp thì DN lại ở thế bị động, không thể tự quyết định muốn nhận Đó là khoản phải thu KH tác động tích cực đến HQHĐ của DN, tức càng gia tăng số ngày thu bao nhiêu TDTM cũng được. Những DN này chỉ cần quan tâm điều gì sẽ giúp DN có thể tiền bán hàng thì tỷ suất LN càng tăng, thông qua đó nâng cao HQHĐ của DN. Các nghiên cứu chiếm dụng vốn của nhà cung cấp nhưng không làm giảm xếp hạng TD và uy tín của DN để có thể kể đến như Akinlo (2011), Sharma and Kumar (2011). Còn hầu hết các nghiên cứu khác có thể hoạt động kinh doanh bền vững và nâng cao HQHĐ của DN trên thị trường. đều cho rằng càng gia tăng số ngày thu tiền bán hàng thì sẽ làm cho LN giảm, đồng thời hiệu Trong khi đó, thực tế tại Việt Nam TDTM đang được các DN sử dụng nhiều trong quá quả KD cũng giảm, tức số ngày thu tiền bán hàng có quan hệ nghịch biến với khả năng sinh lợi. trình HĐKD nhưng chưa có một nghiên cứu toàn diện nào về các nhân tố ảnh hưởng đến Có thể kể đến các nghiên cứu như Deloof (2003), Lazaridis and Tryfonidis (2006), Padachi TDTM và tác động của TDTM đến HQHĐ DN là như thế nào đối với các DN Việt Nam nói (2006), Garcıa-Teruel and Solano (2007), Gill và cộng sự (2010), Mansoori and Muhammad, chung và các nhóm ngành DN Việt Nam nói riêng, để từ đó có những điều chỉnh các nhân tố (2012), Vahid và cộng sự (2012), Gul và cộng sự (2013), Makori and Jagongo (2013), Ukaegbu ảnh hưởng phù hợp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính – Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU Phan Đình Nguyên và Trương Thị Hồng Nhung, 2014; Shi và cộng sự, 2016; Trần Ái Kết, 1. Sự cần thiết của nghiên cứu 2017). Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu lại có những nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến TDTM và mức độ cũng như chiều hướng của các nhân tố này ảnh hưởng đến TDTM của các DN Trong nền kinh tế hiện nay, để quá trình kinh doanh được thuận lợi, các DN thường cũng khác nhau. cho KH mua trả chậm giá trị hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này gần như trở thành quy luật của thị trường. Các DN bán chịu sẽ cấp TDTM cho KH, tương ứng Nghiên cứu về tác động của TDTM đến hiệu quả hoạt động của các DN các DN mua chịu được nhận TDTM từ bên bán. Tuy nhiên việc cấp hay nhận TDTM sẽ phụ - Tác động của khoản phải trả người bán đến hiệu quả hoạt động của DN thuộc vào nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Vấn đề này cũng đã được các Hều hết các nghiên cứu đều cho rằng khoản phải trả người bán tác động tích cực đến nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm như Petersen and Rajan (1997), Niskanen and HQHĐ của DN, tức là chiếm dụng vốn càng lâu càng tốt, miễn là không ảnh hưởng đến xếp Niskanen (2006), Bougheas và cộng sự (2009), García-Teruel and Martínez-Solano hạng TD của DN (Lazaridis and Tryfonidis, 2006; Gul và cộng sự, 2013; Makori and Jagongo, (2010a)… Nhưng các kết quả nghiên cứu còn gây nhiều tranh cãi bởi vì các nhân tố ảnh 2013; Ukaegbu, 2014). Tuy nhiên không tìm thấy nghiên cứu nào cho biết là khoản phải trả hưởng đến TDTM có sự thay đổi đáng kể giữa các quốc gia và các ngành khác nhau. người bán có tác động tiêu cực đến HQHĐ của DN. Mà chỉ có các nghiên cứu khẳng định Bên cạnh đó, như chúng ta cũng đã biết DN cấp TDTM cho KH sẽ có thể đẩy nhanh HQHĐ của DN tác động tiêu cực đến khoản phải trả người bán của DN. Để lý giải điều này, được lượng hàng bán ra, làm giảm lượng HTK và tăng DT. Đồng thời người mua được cấp các nghiên cứu đều cho rằng khi HQHĐ giảm, khả năng sinh lời thấp nên kéo dài kỳ hạn thanh TDTM sẽ có nguồn hàng phục vụ sản xuất KD mà không phải thanh toán ngay. Tuy nhiên, toán cho nhà cung cấp dẫn đến khoản phải trả người bán tăng lên. Các nghiên cứu có thể kể không phải DN duy trì khoản phải thu nhiều là tốt. Do khi thực hiện chính sách bán chịu, như của Deloof (2003), Padachi (2006), Akinlo (2011), Sharma and Kumar (2011), Mansoori DN sẽ phải đối mặt với rủi ro TD, cụ thể là nguy cơ bị mất vốn nếu KH không thanh toán and Muhammad (2012), Vahid và cộng sự (2012). Còn một số nghiên cứu không tìm thấy tiền hàng khi đến hạn. Trong khi đó, TDTM thường được tài trợ bởi nguồn vốn vay ngắn mối quan hệ giữa hai biến này như Garcıa-Teruel and Solano (2007), Gill và cộng sự (2010). hạn NH, đồng thời sử dụng từ các nguồn phải trả mà DN chiếm dụng vốn từ các nhà cung Như vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ không nghiên cứu đến tác động của khoản cấp. Vì thế, nó sẽ gia tăng chi phí nếu chính sách TDTM của DN kém hiệu quả. Vậy câu hỏi phải trả người bán đến HQHĐ của DN, do các nghiên cứu trước đều cho thấy khoản phải trả đặt ra là các DN nên cho KH chiếm dụng vốn bao nhiêu là tối ưu, tức là để cho HQHĐ và người bán tác động tích cực đến HQHĐ của DN vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên làm giá trị DN là lớn nhất nhằm điều chỉnh các nhân tố ảnh hưởng đến việc cấp TDTM cho phù LN của DN tăng cao, từ đó nâng cao HQHĐ của DN. hợp. Khi DN cấp TDTM cho KH thì DN đang ở thế chủ động nên có thể quyết định được - Tác động của khoản phải thu KH đến hiệu quả hoạt động của DN lượng vốn có thể cho KH chiếm dụng vốn trong một khoảng thời gian ngắn. Còn khi DN Nghiên cứu về tác động của khoản phải thu KH đến HQHĐ của DN thì có hai trường phái. nhận TDTM từ nhà cung cấp thì DN lại ở thế bị động, không thể tự quyết định muốn nhận Đó là khoản phải thu KH tác động tích cực đến HQHĐ của DN, tức càng gia tăng số ngày thu bao nhiêu TDTM cũng được. Những DN này chỉ cần quan tâm điều gì sẽ giúp DN có thể tiền bán hàng thì tỷ suất LN càng tăng, thông qua đó nâng cao HQHĐ của DN. Các nghiên cứu chiếm dụng vốn của nhà cung cấp nhưng không làm giảm xếp hạng TD và uy tín của DN để có thể kể đến như Akinlo (2011), Sharma and Kumar (2011). Còn hầu hết các nghiên cứu khác có thể hoạt động kinh doanh bền vững và nâng cao HQHĐ của DN trên thị trường. đều cho rằng càng gia tăng số ngày thu tiền bán hàng thì sẽ làm cho LN giảm, đồng thời hiệu Trong khi đó, thực tế tại Việt Nam TDTM đang được các DN sử dụng nhiều trong quá quả KD cũng giảm, tức số ngày thu tiền bán hàng có quan hệ nghịch biến với khả năng sinh lợi. trình HĐKD nhưng chưa có một nghiên cứu toàn diện nào về các nhân tố ảnh hưởng đến Có thể kể đến các nghiên cứu như Deloof (2003), Lazaridis and Tryfonidis (2006), Padachi TDTM và tác động của TDTM đến HQHĐ DN là như thế nào đối với các DN Việt Nam nói (2006), Garcıa-Teruel and Solano (2007), Gill và cộng sự (2010), Mansoori and Muhammad, chung và các nhóm ngành DN Việt Nam nói riêng, để từ đó có những điều chỉnh các nhân tố (2012), Vahid và cộng sự (2012), Gul và cộng sự (2013), Makori and Jagongo (2013), Ukaegbu ảnh hưởng phù hợp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính – Ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng Tín dụng thương mại Doanh nghiệp Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam thông qua bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững (CSI)
8 trang 316 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội
25 trang 244 0 0 -
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng thế hệ Z thành phố Hà Nội
12 trang 213 1 0 -
27 trang 205 0 0
-
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiêp: Vấn đề đặt ra từ thực tế ở Việt Nam
6 trang 182 0 0 -
97 trang 161 0 0
-
27 trang 153 0 0
-
29 trang 147 0 0
-
Xu hướng chuyển đổi báo cáo tài chính Việt Nam theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
5 trang 137 0 0 -
27 trang 137 0 0