Danh mục

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị biến dạng ổ mắt do di chứng chấn thương

Số trang: 28      Loại file: pdf      Dung lượng: 609.68 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài “Nghiên cứu điều trị biến dạng ổ mắt do di chứng chấn thương” với hai mục tiêu sau: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và phân loại biến dạng ổ mắt do di chứng chấn thương của các bệnh nhân tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 9/2014 đến tháng 3/2018; Đánh giá kết quả điều trị biến dạng ổ mắt do di chứng chấn thương ở những bệnh nhân trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị biến dạng ổ mắt do di chứng chấn thương BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG -------------------------------------------------------- NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ BIẾN DẠNG Ổ MẮT DO DI CHỨNG CHẤN THƯƠNG Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt Mã số: 62720601 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – 2021 Công trình được hoàn thành tại: VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Vũ Ngọc Lâm 2. PGS.TS. Nguyễn Bắc Hùng Phản biện: 1. GS.TS. Lê Gia Vinh 2. PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà 3. PGS.TS. Phạm Hoàng Tuấn Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108. Vào hồi giờ ngày tháng năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Biến dạng ổ mắt (BDOM) di chứng chấn thương hay gặp trong chuyên ngành phẫu thuật hàm mặt, thường sau những trường hợp gãy xương tầng giữa mặt liên quan đến ổ mắt (OM) không được chẩn đoán và xử trí đúng. Những di chứng này ảnh hưởng rất lớn đến giải phẫu, sinh lý và chức năng mắt. Hơn nữa còn làm tổn hại về hình thức và tâm lý người bệnh, thiếu tự tin trong đời sống, giao tiếp xã hội, giảm chất lượng sống. Khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình Bệnh viện Trung ương quân đội 108 đã tiến hành tạo hình BDOM nhiều năm nay, sử dụng nhiều loại chất liệu cả tự thân và nhân tạo như: xương tự thân, mỡ tự thân, silicone, lưới titanium, nhằm làm cân đối OM bị biến dạng. Mỗi loại chất liệu được sử dụng đều có ưu, nhược điểm riêng và cho những kết quả nhất định. Trong thời gian gần đây chúng tôi sử dụng sụn sườn tự thân làm chất liệu chủ yếu cho việc cấy ghép, tạo hình OM bị biến dạng và cho kết quả tốt, đáp ứng được sự hài lòng của người bệnh nhờ những ưu điểm vượt trội. Tuy nhiên những vấn đề về đặc điểm lâm sàng, các hình thái tổn thương, phân loại biến dạng ổ mắt có ý nghĩa rất quan trọng trong chỉ định, phương pháp phẫu thuật cũng như hiệu quả của việc điều trị lại chưa được đánh giá đầy đủ trên bệnh nhân người Việt, chính vì vậy chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu một cách khoa học, khách quan vấn đề điều trị phục hồi BDOM do di chứng chấn thương nói chung và giá trị của các chất liệu đang sử dụng hiện nay nói riêng là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Xuất phát từ đó chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu điều trị biến dạng ổ mắt do di chứng chấn thương” với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và phân loại biến dạng ổ mắt do di chứng chấn thương của các bệnh nhân tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 9/2014 đến tháng 3/2018. 2. Đánh giá kết quả điều trị biến dạng ổ mắt do di chứng chấn thương ở những bệnh nhân trên. 2 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm giải phẫu ổ mắt 1.2. Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và phân loại biến dạng ổ mắt do di chứng chấn thương 1.2.1. Biểu hiện lâm sàng của biến dạng ổ mắt do di chứng chấn thương BDOM do di chứng chấn thương thường có những biểu hiện lâm sàng như: - Thay đổi về hình thể (giải phẫu, thẩm mỹ) OM: biến dạng xương, mất cân đối hai bên. - Biến dạng phần mềm quanh OM. - Thay đổi chức năng mắt như: lõm mắt, nhìn đôi, rối loạn vận nhãn và rối loạn thị lực mắt, lác... 1.2.2. Chẩn đoán hình ảnh biến dạng ổ mắt do di chứng chấn thương Chẩn đoán hình ảnh biến dạng OM do di chứng chấn thương bao gồm: Phim X-quang qui ước, phim CT scanner (dựng hình 3D và in mẫu), phim cộng hưởng từ (MRI), siêu âm OM.  Phim X-quang qui ước Phim X-quang qui ước là những phim như: thẳng mặt, Hirtz, Blondeau, Watter, Towner có thể cho thấy vị trí và phạm vi của vùng xương biến dạng, những biến dạng trong chấn thương ban đầu, những mảnh vật liệu ghép cản quang từ lần phẫu thuật trước.  Phim CT scanner (cắt lớp vi tính) – Dựng hình 3D Phim cắt lớp vi tính cho hình ảnh rõ nét, đặc biệt với những biến dạng xương phức tạp tầng mặt giữa hay biến dạng xương gò má cung tiếp, OM thậm chí cả tổn thương xương sọ. 1.2.3. Phân loại biến dạng ổ mắt do di chứng chấn thương Phân loại theo đề xuất của Tessier Hệ thống phân loại chủ yếu dựa trên các hội chứng về biến dạng sọ mặt gồm có: - Hội chứng OM với lõm mắt. - Hội chứng sọ mặt: với những dấu hiệu còn lại của gãy xương trán và gãy xương mũi - OM - xoang sàng. - Hội chứng xương hàm trên: với sai khớp cắn. 3 - Hội chứng mũi mà đại diện là sai lệch vị trí mũi - OM. Phân loại theo xương gãy cũ Manson và Gruss đưa ra hệ thống phân loại dựa vào vị trí gãy xương cũ bao gồm: gãy xương trán, gãy lefor I, II, III trong gãy xương hàm trên, gãy mũi - OM - xoang sàng, gãy xương gò má cung tiếp, gãy xương mũi và biến dạng phức tạp vùng mặt. Phân loại BDOM theo góc phần tư Losken H.W chia OM thành 4 phần để thuận lợi trong việc đánh giá và lập kế hoạch điều trị. Mức độ tổn thương xương và tổ chức phần mềm OM liên quan đến số góc và vị trí góc phần tư bị tổn thương. gồm: góc dưới ngoài, góc dưới trong, góc trên trong, góc trên ngoài. 1.3. Điều trị biến dạng ổ mắt do di chứng chấn thương và các vật liệu cấy ghép 1.3.1. Điều trị biến dạng ổ mắt Sử dụng nhiều kỹ thuật, phẫu thuật như: điều chỉnh xương và tổ chức phần mềm OM, cấy ghép vật liệu tùy theo hình thái biến dạng của OM. Điều trị biến dạng góc dưới ngoài Bộc lộ vùng biến dạng OM qua đường rạch da dưới v ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: