![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng trong điều trị bệnh nhân hẹp tắc đường mật do ung thư
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 417.32 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Nghiên cứu kết quả đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng trong điều trị bệnh nhân hẹp tắc đường mật do ung thư" là nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, một số xét nghiệm cận lâm sàng của bệnh nhân hẹp tắc đường mật do ung thư; Đánh giá kết quả, tai biến và biến chứng của đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng trong điều trị hẹp tắc đường mật do ung thư.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng trong điều trị bệnh nhân hẹp tắc đường mật do ung thưBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNGVIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 -------------------------------------------------------- ĐỖ QUANG ÚT NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐẶT STENT ĐƯỜNG MẬTQUA NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN HẸP TẮC ĐƯỜNG MẬT DO UNG THƯ Chuyên ngành: Nội Tiêu hoá Mã số: 62.72.01.43 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – 2023Công trình được hoàn thành tại:VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Tiến Thịnh 2. GS.TS. Nguyễn Khánh TrạchPhản biện: 1. 2. 3.Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108.Vào hồi giờ ngày tháng năm 2023Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN1. Đặt vấn đề Hẹp tắc đường mật do ung thư hay tắc mật do ung thư (TMDUT) làtình trạng tắc mật cơ học do ung thư gây chít hẹp đường mật (ĐM). TMDUT không hiếm gặp trong thực hành lâm sàng. Xử trí tình trạngtắc mật đóng vai trò quan trọng trong điều trị TMDUT khi không còn khảnăng phẫu thuật triệt căn hoặc ở những trường hợp cần chuẩn bị trước phẫuthuật triệt căn. Hiện nay đặt stent ĐM qua nội soi mật tụy ngược dòng(NSMTND) là phương pháp dẫn lưu ĐM được lựa chọn hàng đầu trongđiều trị TMDUT với ưu điểm nổi bật là tính chất xâm lấn tối thiểu, tỷ lệthành công cao cả về kỹ thuật và hiệu quả dẫn lưu, tỷ lệ biến chứng nặngvà tỷ lệ tử vong thấp, dễ can thiệp lại khi stent bị mất chức năng dẫn lưu.Hơn nữa NSMTND còn cho phép kết hợp các kỹ thuật khác để chẩn đoánvà điều trị TMDUT: lấy bệnh phẩm làm tế bào học, mô bệnh học; siêu âmvà nội soi trong ĐM, dẫn lưu mật mũi; tiêu hủy khối u tại chỗ bằng đốt nhiệtsóng cao tần, quang đông, xạ trị áp sát. Ở nước ta trong những năm gần đây đặt stent ĐM qua NSMTNDđiều trị TMDUT được áp dụng ngày càng nhiều ở các bệnh viện tuyến trungương, tuyến tỉnh với nhiều tiến bộ đáng kể về chẩn đoán TMDUT, trang bị vàkỹ thuật đặt stent, stent kim loại được sử dụng phổ biến nhưng ít được nghiêncứu cập nhật, theo dõi kết quả lâu dài. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiêncứu kết quả đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng trong điềutrị bệnh nhân hẹp tắc đường mật do ung thư” nhằm hai mục tiêu sau: 1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, một số xét nghiệm cận lâm sàng của bệnh nhân hẹp tắc đường mật do ung thư 2. Đánh giá kết quả, tai biến và biến chứng của đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng trong điều trị hẹp tắc đường mật do ung thư2. Đóng góp mới của luận án So với các nghiên cứu đã công bố trong nước về đặt stent ĐM quaNSMTND điều trị tắc mật do ung thư, luận án có những đóng góp mới sauđây:− Số lượng BN lớn, hơn 50% BN được khẳng định ung thư bằng tế bào 2 học/mô bệnh học (TBH/MBH), số lượng stent kim loai được sử dụng nhiều hơn stent nhựa và đầy đủ số liệu theo dõi kết quả lâu dài.− Úng dụng các kỹ thuật mới trong chẩn đoán tế bào học, mô bệnh học ở đường mật: chải té bào, sinh thiết trong đường mật, nội soi đường mật trực tiếp sinh thiết tổn thương trong đường mật.− Nghiên cứu đầu tiên trong nước công bố kết quả bước đầu của đặt stent ĐM qua NSMTND điều trị TMDUT trước phẫu thuật.3. Bố cục luận án Luận án gồm 134 trang, trong đó: Đặt vấn đề và mục tiêu nghiêncứu (2trang), tổng quan tài liệu (39 trang), đối tượng và phương phápnghiêncứu (25 trang), kết quả nghiên cứu (27 trang), bàn luận (38 trang),kết luận (2 trang) và kiến nghị (1 trang). Luận án có 46 bảng, 11 biểu đồ, 15 hình và 11 ảnh. Luận án trích dẫn 230 tài liệu tham khảo, trong đó 23 tài liệu tiếngViệt và 207 tài liệu tiếng Anh CHỮ VIẾT TẮT CHÍNH1. BN Bệnh nhân2. ĐM Đường mật3. NSMTND Nôi soi mật tụy ngược dòng4. TMDUT Tắc mật do ung thư5. TBH/MBH Tế bào học/mô bệnh học6. VĐM Viêm đường mật7. Stent KL Stent kim loại 3 Chương 1 TỔNG QUAN1.1. Các nguyên nhân ung thư gây tắc mật thường gặp Tỷ lệ biến chứng tắc mật ở một số nguyên nhân ung thư thường gặplà ung thư đường mật ngoài gan 90%-95%, ung thư đầu tụy và ung thư vùngbóng Vater/tá tràng 70-90%, ung thư gan 2,2%-2,7%. Ngoài ra ung thư túimật, u thư đường mật tro ga di căn gan hạch vùng rốn gan và đầu tụy ng ng n;của một số ung thư khác có thể gây tắc mật.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn đoán tắc mật do ungthư1.2.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân tắc mật do ung thư Bệnh cảnh lâm sàng của TMDUT đa dạng, bao gồm các triệu chứngcủa hội chứng tắc mật cơ học, triệu chứng của nguyên nhân ung thư gây tắcmật ở các giai đoạn khác nhau và những ảnh hưởng sau can thiệp điều trịtrước đó nếu có.1.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân tắc mật do ung thư Các xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy biểu hiện của tắc mật vàhậu quả của tắc mật, tăng các dấu ấn ung thư tùy theo nguyên nhân, đápứng viêm do ung thư hoặc biến chứng nhiễm khuẩn. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, cắt lớp vi tính,cộng hưởng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng trong điều trị bệnh nhân hẹp tắc đường mật do ung thưBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNGVIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 -------------------------------------------------------- ĐỖ QUANG ÚT NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐẶT STENT ĐƯỜNG MẬTQUA NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN HẸP TẮC ĐƯỜNG MẬT DO UNG THƯ Chuyên ngành: Nội Tiêu hoá Mã số: 62.72.01.43 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – 2023Công trình được hoàn thành tại:VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Tiến Thịnh 2. GS.TS. Nguyễn Khánh TrạchPhản biện: 1. 2. 3.Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108.Vào hồi giờ ngày tháng năm 2023Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN1. Đặt vấn đề Hẹp tắc đường mật do ung thư hay tắc mật do ung thư (TMDUT) làtình trạng tắc mật cơ học do ung thư gây chít hẹp đường mật (ĐM). TMDUT không hiếm gặp trong thực hành lâm sàng. Xử trí tình trạngtắc mật đóng vai trò quan trọng trong điều trị TMDUT khi không còn khảnăng phẫu thuật triệt căn hoặc ở những trường hợp cần chuẩn bị trước phẫuthuật triệt căn. Hiện nay đặt stent ĐM qua nội soi mật tụy ngược dòng(NSMTND) là phương pháp dẫn lưu ĐM được lựa chọn hàng đầu trongđiều trị TMDUT với ưu điểm nổi bật là tính chất xâm lấn tối thiểu, tỷ lệthành công cao cả về kỹ thuật và hiệu quả dẫn lưu, tỷ lệ biến chứng nặngvà tỷ lệ tử vong thấp, dễ can thiệp lại khi stent bị mất chức năng dẫn lưu.Hơn nữa NSMTND còn cho phép kết hợp các kỹ thuật khác để chẩn đoánvà điều trị TMDUT: lấy bệnh phẩm làm tế bào học, mô bệnh học; siêu âmvà nội soi trong ĐM, dẫn lưu mật mũi; tiêu hủy khối u tại chỗ bằng đốt nhiệtsóng cao tần, quang đông, xạ trị áp sát. Ở nước ta trong những năm gần đây đặt stent ĐM qua NSMTNDđiều trị TMDUT được áp dụng ngày càng nhiều ở các bệnh viện tuyến trungương, tuyến tỉnh với nhiều tiến bộ đáng kể về chẩn đoán TMDUT, trang bị vàkỹ thuật đặt stent, stent kim loại được sử dụng phổ biến nhưng ít được nghiêncứu cập nhật, theo dõi kết quả lâu dài. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiêncứu kết quả đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng trong điềutrị bệnh nhân hẹp tắc đường mật do ung thư” nhằm hai mục tiêu sau: 1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, một số xét nghiệm cận lâm sàng của bệnh nhân hẹp tắc đường mật do ung thư 2. Đánh giá kết quả, tai biến và biến chứng của đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng trong điều trị hẹp tắc đường mật do ung thư2. Đóng góp mới của luận án So với các nghiên cứu đã công bố trong nước về đặt stent ĐM quaNSMTND điều trị tắc mật do ung thư, luận án có những đóng góp mới sauđây:− Số lượng BN lớn, hơn 50% BN được khẳng định ung thư bằng tế bào 2 học/mô bệnh học (TBH/MBH), số lượng stent kim loai được sử dụng nhiều hơn stent nhựa và đầy đủ số liệu theo dõi kết quả lâu dài.− Úng dụng các kỹ thuật mới trong chẩn đoán tế bào học, mô bệnh học ở đường mật: chải té bào, sinh thiết trong đường mật, nội soi đường mật trực tiếp sinh thiết tổn thương trong đường mật.− Nghiên cứu đầu tiên trong nước công bố kết quả bước đầu của đặt stent ĐM qua NSMTND điều trị TMDUT trước phẫu thuật.3. Bố cục luận án Luận án gồm 134 trang, trong đó: Đặt vấn đề và mục tiêu nghiêncứu (2trang), tổng quan tài liệu (39 trang), đối tượng và phương phápnghiêncứu (25 trang), kết quả nghiên cứu (27 trang), bàn luận (38 trang),kết luận (2 trang) và kiến nghị (1 trang). Luận án có 46 bảng, 11 biểu đồ, 15 hình và 11 ảnh. Luận án trích dẫn 230 tài liệu tham khảo, trong đó 23 tài liệu tiếngViệt và 207 tài liệu tiếng Anh CHỮ VIẾT TẮT CHÍNH1. BN Bệnh nhân2. ĐM Đường mật3. NSMTND Nôi soi mật tụy ngược dòng4. TMDUT Tắc mật do ung thư5. TBH/MBH Tế bào học/mô bệnh học6. VĐM Viêm đường mật7. Stent KL Stent kim loại 3 Chương 1 TỔNG QUAN1.1. Các nguyên nhân ung thư gây tắc mật thường gặp Tỷ lệ biến chứng tắc mật ở một số nguyên nhân ung thư thường gặplà ung thư đường mật ngoài gan 90%-95%, ung thư đầu tụy và ung thư vùngbóng Vater/tá tràng 70-90%, ung thư gan 2,2%-2,7%. Ngoài ra ung thư túimật, u thư đường mật tro ga di căn gan hạch vùng rốn gan và đầu tụy ng ng n;của một số ung thư khác có thể gây tắc mật.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn đoán tắc mật do ungthư1.2.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân tắc mật do ung thư Bệnh cảnh lâm sàng của TMDUT đa dạng, bao gồm các triệu chứngcủa hội chứng tắc mật cơ học, triệu chứng của nguyên nhân ung thư gây tắcmật ở các giai đoạn khác nhau và những ảnh hưởng sau can thiệp điều trịtrước đó nếu có.1.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân tắc mật do ung thư Các xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy biểu hiện của tắc mật vàhậu quả của tắc mật, tăng các dấu ấn ung thư tùy theo nguyên nhân, đápứng viêm do ung thư hoặc biến chứng nhiễm khuẩn. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, cắt lớp vi tính,cộng hưởng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luận án Tiến sĩ Y học Nội Tiêu hoá Bệnh nhân hẹp tắc đường mật Hẹp tắc đường mật do ung thư Đặt stent đường mật Nội soi mật tụy ngược dòngTài liệu liên quan:
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội
25 trang 260 0 0 -
27 trang 219 0 0
-
27 trang 208 0 0
-
27 trang 157 0 0
-
27 trang 150 0 0
-
29 trang 149 0 0
-
trang 138 0 0
-
26 trang 137 0 0
-
27 trang 129 0 0
-
8 trang 129 0 0