Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tác nhân vi khuẩn gây viêm phổi thở máy và Gene kháng thuốc bằng kỹ thuật sinh học phân tử
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.13 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của luận án xác định đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gene 16S-rRNA, có so sánh với phương pháp định danh vi khuẩn dựa vào nhuộm Gram, nuôi cấy và các phản ứng sinh hóa. Xác định gene kháng thuốc của vi khuẩn gây viêm phổi thở máy bằng kỹ thuật PCR và mối liên quan với MIC.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tác nhân vi khuẩn gây viêm phổi thở máy và Gene kháng thuốc bằng kỹ thuật sinh học phân tửBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN MINH GIANG NGHIÊN CỨU TÁC NHÂN VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI THỞ MÁY VÀ GENE KHÁNG THUỐC BẰNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ Ngành: Hồi sức cấp cứu và chống độc Mã số: 62720122 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019 2Công trình được hoàn thành tại: ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHNgười hướng dẫn khoa học:PGS.TS. Trần Văn NgọcPhản biện 1:Phản biện 2:Phản biện 3:Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường,họp tại ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHvào hồi ……..giờ………phút, ngày…….tháng……..năm ……….Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM - Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁNĐặt vấn đề Viêm phổi thở máy (VPTM) là một vấn đề lâm sàng quantrọng không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới vì tần suất mắcbệnh và tử vong tăng cao. Nghiên cứu ở các nước Âu – Mỹ cho thấytỉ lệ VPTM là 10%. Tại Canada, VPTM là 18 ca trên 1000 ngày thởmáy. Các quốc gia Á Châu VPTM là 18%. Tại Việt Nam, VPTM daođộng từ 20% - 52%. VPTM là nguyên nhân hàng đầu gây tăng tỉ lệtử vong (26% - 72%), kéo dài thời gian nằm viện (41 so với 23 ngàyở nhóm có và không VPTM) và tăng chi phí điều trị (5 – 10 lần).VPTM được định nghĩa là viêm nhu mô phổi xảy ra sau 48 giờ thởmáy qua nội khí quản hoặc qua khai khí quản. Chẩn đoán VPTMđược thiết lập dựa trên chứng cứ lâm sàng và vi sinh. Việc xác địnhvi khuẩn gây bệnh thông qua cấy định lượng hoặc bán định lượngđàm hút qua nội khí quản đơn thuần hoặc qua nội soi phế quản. Việcđịnh danh vi khuẩn bằng nhuộm Gram, nuôi cấy, đặc tính mọc và cácphản ứng sinh hóa là chuẩn mực. Tuy nhiên phương pháp vi sinhkinh điển này không thể áp dụng trong các trường hợp sau. Vi khuẩnGram âm khó mọc, mọc chậm; vi khuẩn hiếm hoặc chỉ biểu hiện mộtvài đặc tính về sinh hóa. Cũng như các vi khuẩn yếm khí, vi khuẩnkhông cấy được và bệnh lý nhiễm khuẩn có kết quả cấy âm tính, nhấtlà trên bệnh nhân sử dụng kháng sinh trước đó. Chẩn đoán phân tử, ngày nay, đã trở thành phương pháptham chiếu để chẩn đoán vi sinh học của nhiều bệnh lý hô hấp. Vaitrò của giải trình tự gene 16S-rRNA trong định danh vi khuẩn càngđược chứng tỏ và được áp dụng rộng rãi trên lâm sàng. Phương phápgiải trình tự gene 16S-rRNA có thể phát hiện được hệ vi sinh trênđường hô hấp của người khỏe và bệnh nhân. Tại Việt Nam số liệu từ 2các nghiên cứu về định danh vi khuẩn dựa trên sinh học phân tử ởcác bệnh nhân VPTM chưa nhiều và chưa được hệ thống đầy đủ.Ngày nay, vi khuẩn đa kháng kháng sinh là một thách thức toàn cầu.Đặc biệt là các quốc gia Á Châu, kể cả Việt Nam. Tỉ lệ A. baumanniikháng Carbapenem tăng lên nhanh chóng 6,7% (2001); 8% (2004);80% (2010); 90% (2012). Tuy nhiên, kháng sinh đồ định lượng MICbằng que E-test chưa được áp dụng rộng rãi và số liệu chưa được hệthống đầy đủ. Các vi khuẩn mang gene SHV, TEM, IMP, OXA,NDM thủy phân phổ rộng các cephalosporin là thường gặp. Trongnước, việc tiếp cận có hệ thống gene kháng thuốc của vi khuẩn chínhyếu gây VPTM chưa được ghi nhận và hệ thống hóa đầy đủ. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào áp dụng giải trình tựthế hệ mới trong việc xác định vi khuẩn gây VPTM trên các mẫudịch rửa phế quản phế nang. Chúng tôi đặt ra 3 câu hỏi nghiên cứu:(a) Có sự khác biệt nào trong định danh vi khuẩn gây VPTM giữa haiphương pháp định danh vi khuẩn dựa vào kiểu hình và giải trình tựgene 16S-rRNA; (b) Giá trị MIC và tỉ lệ đề kháng kháng sinh ở cácnhóm vi khuẩn gây VPTM phân bố như thế nào?; (c) Tỉ lệ vi khuẩnchính yếu gây VPTM mang gene kháng thuốc là bao nhiêu và có mốiliên quan giữa các vi khuẩn mang gene kháng thuốc với MIC haykhông? Trả lời những câu hỏi nghiên cứu trên sẽ cung cấp nhữngkiến thức quan trọng về qui mô đề kháng kháng sinh và xác lập đượcnhững tác nhân liên quan đến VPTM, giúp cho việc điều trị bệnhnhân tốt hơn. Mục tiêu nghiên cứu:1. Xác định đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi thở máy bằng kỹ thuậtgiải trình tự gene 16S-rRNA, có so sánh với phương pháp định danhvi khuẩn dựa vào nhuộm Gram, nuôi cấy và các phản ứng sinh hóa. 32. Đánh giá MIC và tỉ lệ đề kháng kháng sinh ở các nhóm vi khuẩngây viêm phổi thở máy.3. Xác định gene kháng thuốc của vi khuẩn gây viêm phổi thở máybằng kỹ thuật PCR và mối liên quan với MIC.Tính cấp thiết của đề tài Viêm phổi thở máy là nguyên nhân hàng đầu gây tăng tỉ lệ tửvong, kéo dài thời gian nằm viện v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tác nhân vi khuẩn gây viêm phổi thở máy và Gene kháng thuốc bằng kỹ thuật sinh học phân tửBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN MINH GIANG NGHIÊN CỨU TÁC NHÂN VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI THỞ MÁY VÀ GENE KHÁNG THUỐC BẰNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ Ngành: Hồi sức cấp cứu và chống độc Mã số: 62720122 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019 2Công trình được hoàn thành tại: ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHNgười hướng dẫn khoa học:PGS.TS. Trần Văn NgọcPhản biện 1:Phản biện 2:Phản biện 3:Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường,họp tại ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHvào hồi ……..giờ………phút, ngày…….tháng……..năm ……….Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM - Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁNĐặt vấn đề Viêm phổi thở máy (VPTM) là một vấn đề lâm sàng quantrọng không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới vì tần suất mắcbệnh và tử vong tăng cao. Nghiên cứu ở các nước Âu – Mỹ cho thấytỉ lệ VPTM là 10%. Tại Canada, VPTM là 18 ca trên 1000 ngày thởmáy. Các quốc gia Á Châu VPTM là 18%. Tại Việt Nam, VPTM daođộng từ 20% - 52%. VPTM là nguyên nhân hàng đầu gây tăng tỉ lệtử vong (26% - 72%), kéo dài thời gian nằm viện (41 so với 23 ngàyở nhóm có và không VPTM) và tăng chi phí điều trị (5 – 10 lần).VPTM được định nghĩa là viêm nhu mô phổi xảy ra sau 48 giờ thởmáy qua nội khí quản hoặc qua khai khí quản. Chẩn đoán VPTMđược thiết lập dựa trên chứng cứ lâm sàng và vi sinh. Việc xác địnhvi khuẩn gây bệnh thông qua cấy định lượng hoặc bán định lượngđàm hút qua nội khí quản đơn thuần hoặc qua nội soi phế quản. Việcđịnh danh vi khuẩn bằng nhuộm Gram, nuôi cấy, đặc tính mọc và cácphản ứng sinh hóa là chuẩn mực. Tuy nhiên phương pháp vi sinhkinh điển này không thể áp dụng trong các trường hợp sau. Vi khuẩnGram âm khó mọc, mọc chậm; vi khuẩn hiếm hoặc chỉ biểu hiện mộtvài đặc tính về sinh hóa. Cũng như các vi khuẩn yếm khí, vi khuẩnkhông cấy được và bệnh lý nhiễm khuẩn có kết quả cấy âm tính, nhấtlà trên bệnh nhân sử dụng kháng sinh trước đó. Chẩn đoán phân tử, ngày nay, đã trở thành phương pháptham chiếu để chẩn đoán vi sinh học của nhiều bệnh lý hô hấp. Vaitrò của giải trình tự gene 16S-rRNA trong định danh vi khuẩn càngđược chứng tỏ và được áp dụng rộng rãi trên lâm sàng. Phương phápgiải trình tự gene 16S-rRNA có thể phát hiện được hệ vi sinh trênđường hô hấp của người khỏe và bệnh nhân. Tại Việt Nam số liệu từ 2các nghiên cứu về định danh vi khuẩn dựa trên sinh học phân tử ởcác bệnh nhân VPTM chưa nhiều và chưa được hệ thống đầy đủ.Ngày nay, vi khuẩn đa kháng kháng sinh là một thách thức toàn cầu.Đặc biệt là các quốc gia Á Châu, kể cả Việt Nam. Tỉ lệ A. baumanniikháng Carbapenem tăng lên nhanh chóng 6,7% (2001); 8% (2004);80% (2010); 90% (2012). Tuy nhiên, kháng sinh đồ định lượng MICbằng que E-test chưa được áp dụng rộng rãi và số liệu chưa được hệthống đầy đủ. Các vi khuẩn mang gene SHV, TEM, IMP, OXA,NDM thủy phân phổ rộng các cephalosporin là thường gặp. Trongnước, việc tiếp cận có hệ thống gene kháng thuốc của vi khuẩn chínhyếu gây VPTM chưa được ghi nhận và hệ thống hóa đầy đủ. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào áp dụng giải trình tựthế hệ mới trong việc xác định vi khuẩn gây VPTM trên các mẫudịch rửa phế quản phế nang. Chúng tôi đặt ra 3 câu hỏi nghiên cứu:(a) Có sự khác biệt nào trong định danh vi khuẩn gây VPTM giữa haiphương pháp định danh vi khuẩn dựa vào kiểu hình và giải trình tựgene 16S-rRNA; (b) Giá trị MIC và tỉ lệ đề kháng kháng sinh ở cácnhóm vi khuẩn gây VPTM phân bố như thế nào?; (c) Tỉ lệ vi khuẩnchính yếu gây VPTM mang gene kháng thuốc là bao nhiêu và có mốiliên quan giữa các vi khuẩn mang gene kháng thuốc với MIC haykhông? Trả lời những câu hỏi nghiên cứu trên sẽ cung cấp nhữngkiến thức quan trọng về qui mô đề kháng kháng sinh và xác lập đượcnhững tác nhân liên quan đến VPTM, giúp cho việc điều trị bệnhnhân tốt hơn. Mục tiêu nghiên cứu:1. Xác định đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi thở máy bằng kỹ thuậtgiải trình tự gene 16S-rRNA, có so sánh với phương pháp định danhvi khuẩn dựa vào nhuộm Gram, nuôi cấy và các phản ứng sinh hóa. 32. Đánh giá MIC và tỉ lệ đề kháng kháng sinh ở các nhóm vi khuẩngây viêm phổi thở máy.3. Xác định gene kháng thuốc của vi khuẩn gây viêm phổi thở máybằng kỹ thuật PCR và mối liên quan với MIC.Tính cấp thiết của đề tài Viêm phổi thở máy là nguyên nhân hàng đầu gây tăng tỉ lệ tửvong, kéo dài thời gian nằm viện v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học Tác nhân vi khuẩn Vi khuẩn gây viêm phổi thở máy Gene kháng thuốc Kỹ thuật sinh học phân tửGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội
25 trang 244 0 0 -
Giáo trình Kiểm định và truy xuất nguồn gốc thực phẩm: Phần 1
155 trang 223 0 0 -
27 trang 205 0 0
-
27 trang 153 0 0
-
29 trang 146 0 0
-
27 trang 137 0 0
-
8 trang 127 0 0
-
27 trang 122 0 0
-
26 trang 122 0 0
-
27 trang 122 0 0